Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 5477/TCHQ-KTTT

Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2000

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 5477/TCHQ-KTTT NGÀY 27 THÁNG 11 NĂM 2000 VỀ VIỆC THUẾ NHẬP KHẨU VÀ THUẾ GTGT

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

Ngày 31/10/2000, Bộ Tài chính có Công văn số 4509/TC-TCT hướng dẫn việc áp mã số và thuế suất thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng mặt hàng cọc cừ, về vấn đề này, Tổng cục Hải quan hướng dẫn các đơn vị thực hiện như sau:

1. Về việc phân loại mã số theo Biểu thuế nhập khẩu:

Ngày 1/3/2000, Tổng cục Hải quan đã có Công văn số 791/TCHQ-KTTT hướng dẫn việc áp mã số và thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng trên, theo đó mặt hàng cọc cừ bằng thép, trừ loại không có khoá liên động để có thể sử dụng cho việc lắp ráp ngoài, thuộc nhóm 7301, mã số 730111.00, có thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 5% (loại không có khoá liên động để có thể sử dụng cho việc lắp ráp ngoài không thuộc nhóm 7301 mà thuộc nhóm 7308).

2. Về thuế giá trị gia tăng:

- Căn cứ Nghị định số 78/1999/NĐ-CP ngày 20/8/1999 của Chính phủ.

- Căn cứ Thông tư số 106/1999/TT-BTC ngày 30/8/1999 của Bộ Tài chính.

Mặt hàng: cọc cừ bằng sắt hoặc thép thuộc đối tượng được giảm 50% thuế giá trị gia tăng, mức thuế suất thuế giá trị gia tăng còn phải nộp 5% (năm phần trăm).

Công văn này hướng dẫn bổ sung Công văn 5592/TC-TCT ngày 8/11/1999 của Bộ Tài chính về thuế giá trị gia tăng.

Các trường hợp đã thu thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng trên ở mức 10% thực hiện khấu trừ đầu vào hoặc tổng hợp để hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP.

Tổng cục Hải quan thông báo các đơn vị biết và thực hiện.

 

Hoàng Việt Cường

(Đã ký)