Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3861/TCT/NV1 | Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2001 |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 3861 TCT/NV1 NGÀY 26 THÁNG 9 NĂM 2001 VỀ VIỆC GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC VỀ THUẾ GTGT
Kính gửi: - Cục thuế Thành phố Hà Nội
Trả lời Công văn số 11170 CT/NQD2 ngày 7/9/2001 của Cục thuế về việc giải đáp vướng mắc khi thực hiện Luật thuế GTGT; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về tờ khai hải quan hàng xuất khẩu:
Để kịp thời xử lý vướng mắc về tờ khai hải quan hàng xuất khẩu và nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, chống các hiện tượng lợi dụng chính sách ưu đãi thuế gây thất thu NSNN, Tổng cục Thuế đã làm việc với Tổng cục Hải quan và Bộ Thương mại về việc này. Sau khi có ý kiến của các ngành có liên quan, Tổng cục Thuế sẽ có hướng dẫn thực hiện.
2. Về bảng kê hàng hoá mua vào:
Theo quy định tại điểm 1.2b, điểm 1.3 Mục III và điểm 5.14 Mục IV Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT thì căn cứ để xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với hàng hoá là nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến, đất, đá, cát, sỏi, phế liệu mua của người bán không có hoá đơn là Bảng kê hàng hoá mua vào (theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 122/2000/TT-BTC). Bảng kê được căn cứ vào chứng từ mua hàng có ghi rõ số lượng, giá trị các mặt hàng mua, ngày, tháng mua, địa chỉ người bán và ký nhận của bên bán và bên mua.
Trường hợp doanh nghiệp khi thu mua nông, lâm, thuỷ sản của người bán không có hoá đơn có lập đủ chứng từ theo quy định trên và người phụ trách thu mua là người của doanh nghiệp do doanh nghiệp ký hợp đồng lao động ngắn hạn hoặc dài hạn, được hưởng lương theo qui chế của doanh nghiệp thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ quy định.
3. Đối tượng không chịu thuế GTGT:
Tại điểm 1 mục II phần A Thông tư số 122/2000/TT-BTC (nêu trên) đã quy định sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất và bán ra không thuộc diện chịu thuế GTGT.
Theo quy định này thì sản phẩm nông nghiệp qua sơ chế thông thường như hành thái lát phơi khô để bảo quản của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất và bán ra không thuộc diện chịu thuế GTGT.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế biết và hướng dẫn thực hiện.
| Phạm Văn Huyến (Đã ký)
|
- 1Công văn số 3398/TCHQ-KTTT ngày 23/08/2005 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Nghị định 79/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 3Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Công văn 6118/TCHQ-TXNK vướng mắc về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn về việc giải đáp vướng mắc về thuế giá trị gia tăng
- Số hiệu: 3861/TCT/NV1
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/09/2001
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Văn Huyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra