BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5825/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2007 |
Kính gửi: Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 2272/HQTP-NV ngày 07/8/2007 của Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh đề xuất thủ tục hải quan đối với hàng hóa XK, NK phục vụ trực tiếp các yêu cầu về an ninh, quốc phòng, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Căn cứ văn bản xác nhận của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an thì Hải quan cửa khẩu nơi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa làm thủ tục:
1.1. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bình thường thì làm thủ tục theo Điểm a Khoản 2 Điều 37 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ.
1.2. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu đảm bảo an toàn cao hoặc có yêu cầu bảo mật đặc biệt (tối mật, tuyệt mật) thì làm thủ tục hải quan theo Điểm b Khoản 2 Điều 37 Nghị định 154/2005/NĐ-CP.
2. Kết thúc thủ tục, Hải quan cửa khẩu lưu văn bản xác nhận của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an, các chứng từ kèm theo lô hàng (nếu có) và Giấy giới thiệu của người đến làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng đó.
Tổng cục hải quan trả lời để Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh biết, thực hiện.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1532/TCHQ-KTTT về thủ tục Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ An ninh Quốc phòng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 5796/TCHQ-TXNK về việc đề nghị miễn thuế nhập khẩu và không thu thuế giá trị gia tăng đối với lô hàng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 684/TCHQ-KTTT về việc xử lý nợ thuế hàng nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 10077/BTC-TCHQ năm 2013 hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh quốc phòng do Bộ Tài chính ban hành
- 1Công văn 10077/BTC-TCHQ năm 2013 hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh quốc phòng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 5796/TCHQ-TXNK về việc đề nghị miễn thuế nhập khẩu và không thu thuế giá trị gia tăng đối với lô hàng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 1532/TCHQ-KTTT về thủ tục Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ An ninh Quốc phòng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 684/TCHQ-KTTT về việc xử lý nợ thuế hàng nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
Công văn số 5825/TCHQ-GSQL về việc thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 5825/TCHQ-GSQL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/10/2007
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Ngọc Túc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/10/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai