BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1532/TCHQ-KTTT | Hà Nội, ngày 23 tháng 03 năm 2009 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh của một số Hải quan địa phương về thời hạn hiệu lực của công văn số 2971/TCHQ-KTTT ngày 30/06/2006 của Tổng cục Hải quan. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể như sau:
Hàng năm, trên cơ sở hạn ngạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ chủ quản (Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) sẽ đăng ký và thống nhất danh mục với Bộ Tài chính từ đầu năm.
Nội dung hướng dẫn tại công văn số 2971/TCHQ-KTTT ngày 30/06/2006 của Tổng cục Hải quan vẫn tiếp tục được thực hiện.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết và thực hiện.
Nơi nhận: | TUQ. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 13/TCHQ-KTTT về việc xin tạm thời chưa cưỡng chế hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn số 5825/TCHQ-GSQL về việc thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 5796/TCHQ-TXNK về việc đề nghị miễn thuế nhập khẩu và không thu thuế giá trị gia tăng đối với lô hàng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 10077/BTC-TCHQ năm 2013 hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh quốc phòng do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 4528/TCHQ-TXNK năm 2013 hàng nhập khẩu phục vụ quốc phòng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 7031/TCHQ-TXNK năm 2013 giải quyết thủ tục đổi hàng nhập khẩu phục vụ nhiệm vụ quốc phòng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Công văn 7031/TCHQ-TXNK năm 2013 giải quyết thủ tục đổi hàng nhập khẩu phục vụ nhiệm vụ quốc phòng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 4528/TCHQ-TXNK năm 2013 hàng nhập khẩu phục vụ quốc phòng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 10077/BTC-TCHQ năm 2013 hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh quốc phòng do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 5796/TCHQ-TXNK về việc đề nghị miễn thuế nhập khẩu và không thu thuế giá trị gia tăng đối với lô hàng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn số 13/TCHQ-KTTT về việc xin tạm thời chưa cưỡng chế hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn số 5825/TCHQ-GSQL về việc thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 1532/TCHQ-KTTT về thủ tục Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ An ninh Quốc phòng do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 1532/TCHQ-KTTT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/03/2009
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Dương Phú Đông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/03/2009
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai