TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4137/TCHQ-KTTT | Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2005 |
Kính gửi Cục hải quan các tỉnh, thành phố
Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh của một số Công ty Liên doanh vốn đầu tư nước ngoài về việc truy thu thuế nhập khẩu đối với xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên nhập khẩu, tạo tài sản cố định để vận chuyển hành khách theo Giấy phép đầu tư nước ngoài, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1) Theo quy định tại Điều 57 và điểm 3, Mục I, Phụ lục số II quy định chi tiết về Danh mục máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải được miễn thuế nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thì “các phương tiện vận tải chuyên dùng cho hoạt động kinh doanh quy định tại Giấy phép đầu tư được miễn thuế nhập khẩu tạo tài sản cố định”. Vấn đề này, Tổng cục Hải quan đang trao đổi với Bộ Thương mại và Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Trong khi chờ ý kiến chính thức, Cục Hải quan các địa phương căn cứ vào Danh mục phương tiện vận tải chuyên dùng với mục tiêu kinh doanh vận tải hành khách công cộng của cơ quan có thẩm quyền xét duyệt miễn thuế nhập khẩu, thì làm thủ tục miễn thuế cho doanh nghiệp. Đồng thời, yêu cầu doanh nghiệp làm cam kết, chịu trách nhiệm nộp thuế khi có Quyết định của Bộ Tài chính đối với các lô hàng đang làm thủ tục thông quan.
2) Trường hợp, doanh nghiệp nhập khẩu xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên để vận chuyển hành khách đã được cơ quan có thẩm quyền cấp ưu đãi miễn thuế nhập khẩu, Cục Hải quan địa phương đã tính và truy thu thuế. Việc này, đề nghị Cục Hải quan các địa phương chưa thực hiện cưỡng chế làm thủ tục hải quan đối với các lô hàng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
3) Yêu cầu Cục Hải quan các địa phương phối hợp với Cục thuế địa phương tiến hành thực hiện kiểm tra sau thông quan các lô hàng xe ôtô nhập khẩu từ 24 chỗ ngồi trở lên để vận chuyển hành khách của các Công ty liên doanh, nếu phát hiện các trường hợp sử dụng không đúng mục đích miễn thuế như: cho thuê, nhượng bán tại thị trường Việt Nam, thì xử lý truy thu thuế theo quy định.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc thì kịp thời báo cáo về Tổng cục Hải quan nghiên cứu hướng dẫn tiếp./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 4306/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc đề nghị miễn thuế nhập khẩu phương tiện vận tải chuyên dùng để vận chuyển hành khách công cộng nhập khẩu tạo tài sản cố định
- 2Công văn 202/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc thuế nhập khẩu xe ôtô
- 3Công văn số 58/TCHQ-KTTT về việc ra quyết định truy thu thuế nhập khẩu xe ôtô với Công ty Cổ phần vận tải ô tô Lai Châu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 6171/TCHQ-TXNK năm 2019 trả lời Công văn 82/2019/CV/ĐPT-XĐ về không truy thu thuế nhập khẩu xe chở người 04 bánh có gắn động cơ điện do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Công văn số 4306/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc đề nghị miễn thuế nhập khẩu phương tiện vận tải chuyên dùng để vận chuyển hành khách công cộng nhập khẩu tạo tài sản cố định
- 2Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 3Công văn 202/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc thuế nhập khẩu xe ôtô
- 4Công văn số 58/TCHQ-KTTT về việc ra quyết định truy thu thuế nhập khẩu xe ôtô với Công ty Cổ phần vận tải ô tô Lai Châu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 6171/TCHQ-TXNK năm 2019 trả lời Công văn 82/2019/CV/ĐPT-XĐ về không truy thu thuế nhập khẩu xe chở người 04 bánh có gắn động cơ điện do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn số 4137/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc truy thu thuế nhập khẩu đối với xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên nhập khẩu, tạo tài sản cố định để vận chuyển hành khách theo Giấy phép đầu tư nước ngoài
- Số hiệu: 4137/TCHQ-KTTT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/10/2005
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Đặng Thị Bình An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/10/2005
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết