- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Thông tư 32/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP, Nghị định 148/2004/NĐ-CP và Nghị định 156/2005/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 30/2008/TT-BTC sửa đổi Thông tư 32/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP, Nghị định 148/2004/NĐ-CP và Nghị định 156/2005/NĐ-CP thi hành Luật Thuế Giá trị gia tăng và Luật sửa đổi một số điều Luật Thuế Giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 390/TCT-CS | Hà Nội, ngày 5 tháng 2 năm 2009 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Đồng Nai
Trả lời công văn số 3587/TCT-TTHT ngày 4/11/2008 của Cục thuế tỉnh Đồng Nai về việc thuế GTGT đối với chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 1.2.4 mục II phần A Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính về thuế GTGT hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT: "Chuyển giao công nghệ, phần mềm máy tính, trừ phần mềm xuất khẩu.
a. Chuyển giao công nghệ được xác định theo quy định tại Phần thứ 6 Chương 36 "Chuyển giao công nghệ" của Bộ luật dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành".
Tại khoản 1 và 2 Điều 755 Bộ luật dân sự 2005 quy định:
"1. Đối tượng chuyển giao công nghệ bao gồm bí quyết kỹ thuật; kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu về công nghệ chuyển giao; giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ, cấp phép đặc quyền kinh doanh và các đối tượng khác do pháp luật về chuyển giao công nghệ quy định.
2. Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao công nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ".
Tại điểm 3.2 Thông tư số 30/2008/TT-BTC ngày 16/4/2008 của Bộ Tài chính bổ sung điểm 3.28 mục II phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC hướng dẫn: "Hàng hoá, dịch vụ không được nêu tại mục II phần A; điểm 1, 2 mục II phần B Thông tư này" áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty Shell Việt Nam TNHH chuyển nhượng cho đối tác các quyền của mình trong các nhãn hiệu hàng hoá, các mẫu mã đã đăng ký và các biểu trưng thì không phải là chuyển giao công nghệ, do đó, áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10% đối với hoạt động chuyển nhượng này.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Đồng nai được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Thông tư 32/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP, Nghị định 148/2004/NĐ-CP và Nghị định 156/2005/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 30/2008/TT-BTC sửa đổi Thông tư 32/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP, Nghị định 148/2004/NĐ-CP và Nghị định 156/2005/NĐ-CP thi hành Luật Thuế Giá trị gia tăng và Luật sửa đổi một số điều Luật Thuế Giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 631/TCT-CS năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn số 390/TCT-CS về việc thuế GTGT đối với chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 390/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/02/2009
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/02/2009
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực