Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3037/TCHQ-GSQL
V/v kiến nghị của Doanh nghiệp.

Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2005

 

Kính gửi:

Công ty Thăm dò và khai thác dầu khí.
(101 Lê Lợi - Tp Vũng Tàu)

 

 Tổng cục Hải quan rất hoan nghênh các ý kiến đóng góp của Công ty Thăm dò và khai thác dầu khí đối với các hoạt động của ngành Hải quan. Về một số kiến nghị liên quan đến cải các thủ tục hải quan tại công văn số 929/ĐDVT ngày 9/5/2005 của Công ty Thăm dò và khai thác dầu khí, Cục Hải quan Bà Rịa -Vũng Tàu đã có buổi làm việc trực tiếp với Công ty; Một số vấn đề còn tồn tại sau buổi làm việc, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1/ Đối với các vướng mắc liên quan đến các văn bản của các Bộ, cụ thể:

- Thông tư 11/2003/TT-BCA của Bộ Công an: về việc tạm nhập xuồng cứu sinh trong trường hợp khẩn cấp khi cứu hộ các lô khoan (không thuộc khu vực gần bờ biển).

- Thông tư số 02/2001/TT-TCBĐ ngày 25/04/2001 của Tổng cục Bưu điện: về việc giấy phép đối với thiết bị thu- phát sóng vô tuyến.

- Nghị định số 88/2002/NĐ-CP ngày 7/1/2002 của Chính phủ và Thông tư số 36/2002/TT-BVHTT ngày 24/12/2002 của Bộ Văn hoá Thông tin liên quan đến việc phải cấp giấy phép đối với tài liệu kỹ thuật, catalogue.

- Quyết định số 0404/2004/QĐ-BTM ngày 01/4/2004 của Bộ Thương mại về việc ban hành Danh mục hàng tiêu dùng để xác định việc nộp thuế.

Tổng cục Hải quan nhận thấy những đề nghị của doanh nghiệp là hợp lý, Tổng cục Hải quan sẽ có văn bản trao đổi với Bộ công an, Bộ Bưu chính Viễn thông, Bộ Văn hoá thông tin, Bộ Thương mại; Để phối hợp, đề nghị Công ty cũng có văn bản gửi các Bộ về các vấn đề đã đề cập ở trên.

2/ Các vướng mắc khác liên quan đến thủ tục hải quan:

- Đối với thời hạn của chứng thư giám định, theo quy định ban hành kèm theo Quyết định số 56/2003/QĐ-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ Tài chính thì thời hạn hiệu lực nói chung đối với chứng thư giám định là 06 tháng. Việc Công ty đề nghị thời hạn hiệu lực của chứng thư giám định là 01 năm đối với các phụ gia dùng riêng trong hoạt động dầu khí, Tổng cục Hải quan sẽ xem xét, báo cáo Bộ Tài chính khi hướng dẫn thực hiện Luật Hải quan sửa đổi, bổ sung.

- Đối với các vướng mắc liên quan đến kiểm tra thực tế hàng hoá nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí tại các giàn khoan (ngoài khơi) hoặc phải bốc dỡ khỏi phương tiện đưa về địa điểm kiểm tra (trên đất liền) song lại xếp xuống phương tiện đưa ra giàn khoan. Để giảm chi phí cho doanh nghiệp, Tổng cục hải quan đồng ý với đề xuất tại công văn 1498/CHQ-NV ngày 21/6/2005 của Cục Hải quan Bà Rịa -Vũng Tàu, được áp dụng hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hoá phục vụ dầu khí, (khi phương tiện vận chuyển hàng hoá không vào đất liền mà neo đậu tại giàn khoan) trên cơ sở văn bản cam đoan, đề nghị của chủ hàng.

Việc kiểm tra thực tế hàng hoá ngay tại phương tiện vận tải neo đậu tại địa điểm kiểm tra hải quan, trường hợp này được áp dụng như đưa hàng hoá về chân công trình để kiểm tra, do Cục trưởng hải quan tỉnh quyết định.

3/ Về thuế nhập khẩu:

Căn cứ Điều 54, Nghị định số 48/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí, thì: Hàng hoá do tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí trực tiếp nhập khẩu hay uỷ thác nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu: Thiết bị, máy móc phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí, phương tiện vận tải chuyên dùng để đưa đón công nhân (ô tô 24 chỗ ngồi trở lên, phương tiện thuỷ), kể cả linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển nêu trên; Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được; Trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan và công trình nổi khi được Bộ Y tế chấp thuận; Hàng tạm nhập tái xuất phục vụ cho hoạt động dầu khí; Trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động dầu khí. Việc xét danh mục hàng miễn thuế thuộc thẩm quyền của Bộ Thương mại hoặc cơ quan được Bộ Thương mại uỷ quyền. Cơ quan Hải quan căn cứ vào danh mục được xét miễn thuế cho doanh nghiệp làm thủ tục miễn thuế.

4/ Về thuế giá trị gia tăng;

Căn cứ Điều 55, Nghị định số 48/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ, thì: Thiết bị, máy móc phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí, phương tiện vận tải chuyên dùng để đưa đón công nhân (ô tô 24 chỗ ngồi trở lên, phương tiện thuỷ), kể cả linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển nêu trên; Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được; Trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan và công trình nổi khi được Bộ Y tế chấp thuận; Hàng tạm nhập tái xuất phục vụ cho hoạt động dầu khí; Trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động dầu khí không thuộc diện chịu thuế GTGT, nhưng trong dây chuyền đồng bộ có thiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được thì không tính thuế GTGT cho cả dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ đó.

5/ Quyết định số 704/2003/QĐ-BKH ngày 18/9/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành 03 loại danh mục hàng hoá trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở đối chiếu, xác định hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế GTGT. Trường hợp 01 loại vật tư thuộc cả 03 danh mục thì doanh nghiệp hoạt động dầu khí có trách nhiệm nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT đối với loại vật tư đó theo đúng quy định. Trường hợp vật tư nhập khẩu không thuộc “Danh mục vật tư phục vụ các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển dầu khí trong nước đã sản xuất được” nhưng thuộc 02 danh mục còn lại thì cơ quan Hải quan sẽ căn cứ theo “Danh mục vật tư phục vụ các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển dầu khí trong nước đã sản xuất được” để giải quyết miễn thuế nhập khẩu và không thu thuế GTGT.

Tổng cục Hải quan cảm ơn sự phối hợp của Quý cơ quan đã tham gia đống góp ý kiến về việc cả cách thủ tục hải quan./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên ;
- HQ BRVT
- Lưu: VT, GSQL (2 b).

KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG





Đặng Thị Bình An

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số 3037/TCHQ-GSQL về kiến nghị của Doanh nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành

  • Số hiệu: 3037/TCHQ-GSQL
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 01/08/2005
  • Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Người ký: Đặng Thị Bình An
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/08/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản