- 1Thông tư 69/2002/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 41/2002/QĐ-TTg về việc chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp qua giá bán trong hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 120/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2932/TCT-DNK | Hà Nội, ngày 25 tháng 08 năm 2005 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Phú Thọ
Trả lời công văn số 976/CT-DN2 ngày 15/6/2005 của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ về việc hoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Điểm 1a, Mục 1, Phần D Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật giá trị gia tăng quy định: “Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) có số thuế đầu vào chưa khấu trừ hết thuộc đối tượng được xét hoàn thuế GTGT”.
Căn cứ quy định trên, trường hợp cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy chấp hành tốt quy định về lập hóa đơn, chứng từ, không vi phạm ghi giá bán trên hóa đơn không đúng giá thực tế thanh toán, lưu giữ đầy đủ sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ và chấp hành tốt chính sách thuế GTGT, nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa tồn kho chưa được khấu trừ hết thì thuộc đối tượng được xét hoàn thuế GTGT. Cục thuế cần tiến hành kiểm tra trước khi hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy có vi phạm về giá bán theo quy định tại Điểm 1, Mục I Thông tư số 69/2002/TT-BTC ngày 16/8/2002 của Bộ Tài chính thì không được xem xét hoàn thuế GTGT.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế biết và đề nghị Cục Thuế để kiểm tra chặt chẽ hồ sơ và các Điều kiện hoàn thuế, tránh lợi dụng.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 4047 TCT/DNK ngày 03/12/2004 của Tổng cục thuế về việc thuế đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy
- 2Công văn 2801/TCT/DNK của Tổng cục Thuế về giá tính lệ phí trước bạ làm căn cứ để truy thu thế GTGT và thuế TNDN đối với hoạt động kinh doanh xe ôtô và xe 2 bánh gắn máy
- 3Công văn 4675/TCT-CS ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, hai bánh gắn máy do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn số 4047 TCT/DNK ngày 03/12/2004 của Tổng cục thuế về việc thuế đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy
- 2Thông tư 69/2002/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 41/2002/QĐ-TTg về việc chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp qua giá bán trong hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 120/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 2801/TCT/DNK của Tổng cục Thuế về giá tính lệ phí trước bạ làm căn cứ để truy thu thế GTGT và thuế TNDN đối với hoạt động kinh doanh xe ôtô và xe 2 bánh gắn máy
- 5Công văn 4675/TCT-CS ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, hai bánh gắn máy do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn số 2932/TCT-DNK về việc hoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy do Bộ tài chính ban hành
- Số hiệu: 2932/TCT-DNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/08/2005
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Phạm Văn Huyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/08/2005
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực