- 1Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Quản lý thuế 2019
- 3Nghị định 114/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Nghị quyết 116/2020/QH14 về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác
- 4Nghị quyết 116/2020/QH14 về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác do Quốc hội ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 97746/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty TNHH Trafigura Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 27 tòa tháp đông, Tòa nhà trung tâm Lotte, 54 Liễu Giai, P. Cống Vị, Quận Ba Đình, TP Hà Nội - MST: 0108725516)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số CVTRA2020-01 ngày 07/10/2020 của Công ty TNHH Trafigura Việt Nam (gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 11 Điều 3 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định như sau:
“11. Năm tính thuế được xác định theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12; trường hợp năm tài chính khác năm dương lịch thì năm tính thuế áp dụng theo năm tài chính.”
- Căn cứ Nghị quyết số 116/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác.
- Căn cứ Nghị định số 114/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định chi tiết Nghị quyết số 116/2020/QH14 của Quốc Hội về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác, quy định:
+ Tại Điều 1 quy định đối tượng áp dụng:
“Nghị định này áp dụng đối với người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 116/2020/QH14, bao gồm:
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã.
3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.”
+ Tại Điều 2 quy định về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp:
“1. Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 đối với trường hợp doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng.
2. Tổng doanh thu năm 2020 làm căn cứ xác định đối tượng áp dụng được giảm thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này là tổng doanh thu trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
“3. Trường hợp doanh nghiệp dự kiến tổng doanh thu trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 không quá 200 tỷ đồng thì doanh nghiệp xác định tạm nộp hàng quý bằng 70% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quý.
…
5. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch, trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp xác định theo năm tài chính áp dụng quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
+ Tại Điều 3 quy định về việc kê khai, giảm thuế:
“1. Doanh nghiệp tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm khi tạm nộp hàng quý và khi kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020. Khi lập hồ sơ khai thuế, doanh nghiệp kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm trên các mẫu tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) và trên Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm theo Nghị quyết số 116/2020/QH14 ban hành kèm theo Nghị định này.
…”
- Căn cứ khoản 2, khoản 4 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp:
“2. Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.”
“4. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại) thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp của năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng. Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà có thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được lựa chọn: Ưu đãi trong năm chuyển đổi kỳ tính thuế hoặc nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu đãi của năm chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định số 114/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính Phủ đồng thời có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng thì Công ty được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020. Công ty căn cứ vào điều kiện được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 để tự xác định số thuế được giảm khi tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 theo quy định tại Điều 2, Điều 3 Nghị định số 114/2020/NĐ-CP nêu trên.
Trường hợp Công ty áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp xác định theo năm tài chính áp dụng quy định tại Khoản 2, Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Trafigura Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 91813/CT-TTHT năm 2020 về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 95835/CT-TTHT năm 2020 về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 97748/CT-TTHT năm 2020 về thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân đối với khoản chi cho cán bộ nhân viên trong đợt dịch Covid-19 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 4858/CTHN-TTHT năm 2021 về xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm theo Nghị định 114/2020/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 104146/CTHN-TTHT năm 2020 về chi phí được trừ, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 45038/CTHN-TTHT năm 2021 về giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 25017/CTHN-TTHT năm 2022 về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị định 92/2021/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 2015/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 2Luật hợp tác xã 2012
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Quản lý thuế 2019
- 6Nghị định 114/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Nghị quyết 116/2020/QH14 về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác
- 7Nghị quyết 116/2020/QH14 về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác do Quốc hội ban hành
- 8Công văn 91813/CT-TTHT năm 2020 về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 95835/CT-TTHT năm 2020 về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 97748/CT-TTHT năm 2020 về thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân đối với khoản chi cho cán bộ nhân viên trong đợt dịch Covid-19 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 4858/CTHN-TTHT năm 2021 về xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm theo Nghị định 114/2020/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 104146/CTHN-TTHT năm 2020 về chi phí được trừ, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 45038/CTHN-TTHT năm 2021 về giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 25017/CTHN-TTHT năm 2022 về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị định 92/2021/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 2015/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 97746/CT-TTHT năm 2020 về xác định thời gian giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 97746/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/11/2020
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/11/2020
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết