Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 96961/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty ToTo Việt Nam
(Địa chỉ: Lô F-1, F-2, F-3, F-4, Khu Công nghiệp Thăng Long, Xã Kim Chung, Huyện Đông Anh, TP Hà Nội - MST: 0101225306)
Trả lời công văn số 2909/CV-2020 ngày 29/09/2020 của Công ty ToTo Việt Nam vướng mắc về đăng ký người phụ thuộc, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 5 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/05/2017 của Chính phủ quy định về trẻ em không nơi nương tựa như sau:
“Điều 5. Trẻ em không nơi nương tựa
1. Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật.
2. Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc không còn khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng.
3. Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Trẻ em có cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật.
5. Trẻ em có cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội.
6. Trẻ em có cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang chấp hành án phạt từ tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
7. Trẻ em có cả cha và mẹ không còn khả năng chăm sóc trẻ em.
8. Trẻ em có cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội.
9. Trẻ em có cả cha và mẹ đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
10. Trẻ em có cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
11. Trẻ em sống trong gia đình có cả cha và mẹ trong độ tuổi trẻ em.
12. Trẻ em có cả cha và mẹ bị hạn chế quyền làm cha mẹ hoặc tạm thời cách ly khỏi cha hoặc mẹ theo quy định của pháp luật.”
- Căn cứ Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn như sau:
“Điều 9. Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
...
d) Người phụ thuộc bao gồm:
...d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
...d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
...đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
..."
Căn cứ quy định trên, trường hợp người nộp thuế đăng ký người phụ thuộc là cháu ruột (bố mẹ còn sống và có đủ khả năng nuôi dưỡng) không thuộc trường hợp cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật thì không thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty ToTo Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 71769/CT-TTHT năm 2020 về đăng ký người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 79919/CT-TTHT năm 2020 về đăng ký người phụ thuộc là bà nội do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 94768/CT-TTHT năm 2020 về đăng ký người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 4991/CTHN-TTHT năm 2021 về đăng ký người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 4860/CTHN-TTHT năm 2021 về đăng ký người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 5571/CT-TTHT năm 2020 về đăng ký người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 56/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật trẻ em
- 3Công văn 71769/CT-TTHT năm 2020 về đăng ký người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 79919/CT-TTHT năm 2020 về đăng ký người phụ thuộc là bà nội do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 94768/CT-TTHT năm 2020 về đăng ký người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 4991/CTHN-TTHT năm 2021 về đăng ký người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 4860/CTHN-TTHT năm 2021 về đăng ký người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 5571/CT-TTHT năm 2020 về đăng ký người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 96961/CT-TTHT năm 2020 về đăng ký người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 96961/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/11/2020
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra