Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9144/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 7 tháng 11 năm 2013 |
Kính gửi: | Công ty Cổ phần vật tư y tế Hồng Thiện Mỹ |
Trả lời văn thư số 17/HTM/13 ngày 21/10/2013 của Công ty về hóa đơn, chứng từ; Cục thuế Thành phố có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/05/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại khoản 1.b Điều 14 quy định:
“ Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá.
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì gạch chéo bằng bút mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ.”
+ Tại khoản 2.b Điều 14 quy định về cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn:
“Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”: ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
Trường hợp tổ chức bán hàng có đơn vị trực thuộc có mã số thuế trực tiếp bán hàng thì ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị trực thuộc. Trường hợp đơn vị trực thuộc không có mã số thuế thì ghi mã số thuế của trụ sở chính.
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.
Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người mua không yêu cầu lấy hoá đơn, cuối ngày đơn vị phải lập chung một hoá đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hoá đơn phát sinh trong ngày.”
Căn cứ quy định trên, về nguyên tắc khi lập hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, các nội dung trên hóa đơn phải thể hiện đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh không được tẩy xóa, sửa chữa..., tại chỉ tiêu “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua” phải ghi đúng tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, Công ty có trách nhiệm yêu cầu khách hàng cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế để ghi trên hóa đơn. Trường hợp khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần mà khách hàng không lấy hoá đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế thì bên bán phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế” theo quy định nêu trên.
Cục Thuế Thành phố thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 8324/CT-TTHT năm 2013 về nguyên tắc lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 8743/CT-TTHT năm 2013 về nguyên tắc lập hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 9767/CT-TTHT năm 2013 về nguyên tắc lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 9185/CT-TTHT năm 2013 về nguyên tắc lập hóa đơn đặt in do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 522/CT-TTHT năm 2014 về nguyên tắc lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 702/CT-TTHT năm 2014 về nguyên tắc lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 749/CT-TTHT năm 2014 về lập hóa đơn, chứng từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 1132/CT-TTHT năm 2014 về lập Hóa đơn giá trị gia tăng khi trả lại hàng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 8324/CT-TTHT năm 2013 về nguyên tắc lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 8743/CT-TTHT năm 2013 về nguyên tắc lập hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 9767/CT-TTHT năm 2013 về nguyên tắc lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 9185/CT-TTHT năm 2013 về nguyên tắc lập hóa đơn đặt in do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 522/CT-TTHT năm 2014 về nguyên tắc lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 702/CT-TTHT năm 2014 về nguyên tắc lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 749/CT-TTHT năm 2014 về lập hóa đơn, chứng từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 1132/CT-TTHT năm 2014 về lập Hóa đơn giá trị gia tăng khi trả lại hàng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 9144/CT-TTHT năm 2013 về nguyên tắc lập hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 9144/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/11/2013
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra