- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Đầu tư 2014
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 90750/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty CP đầu tư và xây lắp Sông Đà
(Địa chỉ: 49 ngõ 151B Thái Hà, P.Láng Hạ, Q. Đống Đa, TP Hà Nội - MST: 0500450173)
Trả lời công văn số 180CT/TCKT ngày 17/10/2019 của Công ty CP đầu tư và xây lắp Sông Đà (sau đây gọi là Công ty) về việc lập hóa đơn GTGT, kê khai và nộp thuế GTGT khi mua bán Dự án thủy điện, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 45 Luật Đầu tư 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội quy định về chuyển nhượng dự án đầu tư:
"1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không thuộc một trong các trường hợp bị chấm dứt hoạt động theo định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này;
b) Đáp ứng điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;
c) Tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
d) Điều kiện quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có).
2. Trường hợp chuyển nhượng dự án thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này kèm theo hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư để điều chỉnh nhà đầu tư thực hiện dự án."
- Căn cứ Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
"4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
Ví dụ 18: Công ty cổ phần P thực hiện dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất cồn công nghiệp. Đến tháng 3/2014, dự án đầu tư đã hoàn thành được 90% so với đề án thiết kế và giá trị đầu tư là 26 tỷ đồng. Do gặp khó khăn về tài chính, Công ty cổ phần P quyết định chuyển nhượng toàn bộ dự án đang đầu tư cho Công ty cổ phần X với giá chuyển nhượng là 28 tỷ đồng. Công ty cổ phần X nhận chuyển nhượng dự án đầu tư trên để tiếp tục sản xuất cồn công nghiệp. Công ty cổ phần P không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với giá trị dự án chuyển nhượng cho Công ty cổ phần X."
- Căn cứ Khoản 3, Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về xử lý đối với hóa đơn đã lập:
“Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”,
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty CP đầu tư và xây lắp Sông Đà (Bên bán) chuyển nhượng dự án đầu tư Nhà máy Thủy điện Mường Sang 3 cho Công ty Cổ phần Trường Phúc Lộc Tây Bắc (Bên mua) (Dự án đầu tư đã được UBND tỉnh Sơn La cấp giấy chứng nhận đầu tư số 3782278188 ngày 11/1/2017) theo đúng quy định của pháp luật thuộc trường hợp quy định tại Khoản 4, Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì Công ty CP đầu tư và xây lắp Sông Đà không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng đầu ra đối với phần giá trị chuyển nhượng dự án đầu tư này.
Trường hợp Bên bán đã kê khai số thuế GTGT theo hóa đơn xuất cho Bên mua thì bên bán, bên mua thực hiện điều chỉnh hóa đơn đã lập theo hướng dẫn tại Khoản 3, Điều 20, Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào tương ứng. Số thuế bên bán đã nộp được coi là nộp thừa và được xử lý theo Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ Phòng Kiểm tra thuế số 7 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty CP đầu tư và xây lắp Sông Đà được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 59211/CT-TTHT năm 2019 về lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh siêu thị bán lẻ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 62332/CT-TTHT năm 2019 về xử lý hóa đơn giá trị gia tăng đối với việc hủy hợp đồng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 92137/TB-CT-TTHT năm 2019 về sử dụng hóa đơn tự in và hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế tự in do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 95920/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 333/CT-TTHT năm 2020 về lập hóa đơn giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 9419/CT-TTHT năm 2020 về lập hóa đơn giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 78769/CT-TTHT năm 2020 về lập hóa đơn giá trị gia tăng trong trường hợp thu hộ hãng giao nhận kho vận, chuyển phát nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 80747/CT-TTHT năm 2020 về lập hóa đơn giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 34790/CTHN-TTHT năm 2022 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân của các chi nhánh khác tỉnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 2620/CTHN-TTHT năm 2023 về kê khai và nộp thuế, phí liên quan đến việc sử dụng đất dư thừa do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Đầu tư 2014
- 5Công văn 59211/CT-TTHT năm 2019 về lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh siêu thị bán lẻ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 62332/CT-TTHT năm 2019 về xử lý hóa đơn giá trị gia tăng đối với việc hủy hợp đồng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 92137/TB-CT-TTHT năm 2019 về sử dụng hóa đơn tự in và hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế tự in do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 95920/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 333/CT-TTHT năm 2020 về lập hóa đơn giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 9419/CT-TTHT năm 2020 về lập hóa đơn giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 78769/CT-TTHT năm 2020 về lập hóa đơn giá trị gia tăng trong trường hợp thu hộ hãng giao nhận kho vận, chuyển phát nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 80747/CT-TTHT năm 2020 về lập hóa đơn giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 34790/CTHN-TTHT năm 2022 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân của các chi nhánh khác tỉnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 2620/CTHN-TTHT năm 2023 về kê khai và nộp thuế, phí liên quan đến việc sử dụng đất dư thừa do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 90750/CT-TTHT năm 2019 về lập hóa đơn giá trị gia tăng, kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng khi chuyển nhượng Dự án thủy điện do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 90750/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/12/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/12/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực