Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 890/BTC-CST
V/v thuế nhập khẩu máy móc thiết bị sản xuất nông nghiệp

Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2012

 

 

Kính gửi: Cục Hải quan thành phố Cần Thơ

Bộ Tài chính nhận được công văn số 335/TXNK-CST ngày 5/12/2011 của Tổng cục Hải quan chuyển công văn số 1424/HQCT-NV ngày 10/11/2011 của Cục Hải quan thành phố Cần Thơ kiến nghị về thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị sản xuất nông nghiệp trong nước chưa sản xuất được theo Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 23/9/2009 của Chính phủ về cơ chế, chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thuỷ sản Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thuỷ sản. Theo Nghị quyết số 48/NQ-CP và Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg thì máy móc, thiết bị sản xuất nông nghiệp trong nước chưa chế tạo được của các dự án đầu tư vào lĩnh vực chế tạo máy móc nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu 0%. Tuy nhiên, do các dự án "đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thuỷ sản và thực phẩm " thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 21, mục II, Phần B Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (nay là khoản 19, mục II, phần B Danh mục lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu). Vì vậy, các máy móc, thiết bị bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm nhập khẩu tạo tài sản cố định của dự án được ưu đãi khuyến khích đầu tư và được miễn thuế nhập khẩu.

Theo đó, Bộ Tài chính đã có công văn số 16158/BTC-CST ngày 13/11/2009 báo cáo Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thuỷ sản, trong đó về chính sách ưu đãi thuế nhập khẩu đề nghị thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ban hành năm 2005. Trong trường hợp đặc biệt khó khăn khác không thuộc các đối tượng trên thì Bộ Tài chính sẽ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý miễn thuế theo khoản 11 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ban hành năm 2005.

Căn cứ ý kiến Thủ tướng Chính phủ nêu tại công văn số 8304/VPCP-KTTH ngày 23/11/2009 của Văn phòng chính phủ, đề nghị Cục Hải quan nghiên cứu hồ sơ cụ thể của doanh nghiệp để xử lý miễn thuế theo quy định hiện hành (thủ tục xử lý miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 hoặc Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu).

Bộ Tài chính trả lời để Cục Hải quan thành phố Cần Thơ được biết, hướng dẫn các đơn vị liên quan thực hiện./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Lưu Đức Huy