TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8892/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 10 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Thương Mại Lotte Việt Nam |
Trả lời văn thư số LVS/CV/17092014 ngày 17/09/2014 (theo phiếu chuyển số 1012/PC-TCT ngày 10/10/2014 của Tổng cục Thuế) của Công ty về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế giá trị gia tăng (GTGT) thì:
“Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
a) Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.
b) Hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ. Đối với những hoá đơn này, cơ sở kinh doanh kê khai vào mục hàng hoá, dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ trong bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào.
...”
Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) thì:
“Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
...”
Trường hợp Công ty có hoạt động kinh doanh cho thuê mặt bằng tại trung tâm thương mại (TTTM), ký hợp đồng cho thuê mặt bằng với khách hàng là các doanh nghiệp nội địa; tại hợp đồng có thỏa thuận khi bán hàng hóa tại TTTM, Công ty thu hộ tiền bán hàng cho khách hàng và tiền thuê mặt bằng được tính bằng tỷ lệ % trên doanh số bán của khách hàng trong kỳ. Cuối kỳ (10 ngày 15 ngày hoặc 01 tháng) dựa vào báo cáo tổng hợp doanh thu bán hàng trong kỳ, Công ty hoàn trả lại cho khách hàng (bằng chuyển khoản) một phần doanh thu bán hàng sau khi trừ đi tiền thuê mặt bằng, thì việc thanh toán tiền mặt bằng trong trường hợp này không được xem là thanh toán qua ngân hàng (thanh toán không dùng tiền mặt), nếu số tiền thuê mặt bằng khách hàng phải trả cho Công ty từng lần theo hóa đơn có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì khách hàng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 6123/CT-TTHT năm 2014 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 5806/TCT-KK năm 2014 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán qua ngân hàng) do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 11803/CT-TTHT năm 2014 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 2559/CT-TTHT năm 2016 về ủy quyền ký chứng từ thanh toán do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 3039/CT-TTHT năm 2016 về chứng từ thanh toán qua Ngân hàng do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 3847/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Kế hoạch 777/KH-UBND năm 2017 thực hiện phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 8Công văn 95838/CT-TTHT năm 2020 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 1461/CTHN-TTHT năm 2022 về thanh toán giao dịch qua tài khoản chứng khoán do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 6123/CT-TTHT năm 2014 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 5806/TCT-KK năm 2014 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán qua ngân hàng) do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 11803/CT-TTHT năm 2014 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 2559/CT-TTHT năm 2016 về ủy quyền ký chứng từ thanh toán do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 3039/CT-TTHT năm 2016 về chứng từ thanh toán qua Ngân hàng do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 3847/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Kế hoạch 777/KH-UBND năm 2017 thực hiện phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 10Công văn 95838/CT-TTHT năm 2020 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 1461/CTHN-TTHT năm 2022 về thanh toán giao dịch qua tài khoản chứng khoán do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 8892/CT-TTHT năm 2014 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 8892/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/10/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/10/2014
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết