- 1Luật Chứng khoán 2006
- 2Nghị định 144/2003/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 128/2018/TT-BTC quy định về giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại các tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 88475/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty cổ phần chứng khoán kỹ thương
(Đ/c: Tầng 10 + 21, Techcombank Tower -191 Bà Triệu, P. Lê Đại Hành, Q. Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội) MST: 0102935813
Trả lời công văn số 2051/2019/KV-TCBS đề ngày 30/10/2019 của Công ty cổ phần chứng khoán kỹ thương (sau đây gọi là Công ty) hỏi về thuế GTGT đối với phí đại diện người sở hữu trái phiếu, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 19 Điều 6 Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội quy định:
"'Điều 6. Giải thích từ ngữ
19. Kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán."
- Căn cứ khoản 24 Điều 3 Nghị định số 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán:
"Điều 3. Giải thích thuật ngữ
24. Đại diện người sở hữu trái phiếu là pháp nhân đại diện cho quyền lợi của chủ sở hữu trái phiếu được ủy quyền nắm giữ trái phiếu."
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT:
+ Tại tiết c Khoản 8 Điều 4 quy định:
"Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý công ty đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Hoạt động cung cấp thông tin, tổ chức bán đấu giá cổ phần của các tổ chức phát hành, hỗ trợ kỹ thuật phục vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến của Sở Giao dịch chứng khoán..."
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10%;
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.”
- Căn cứ Thông tư 128/2018/TT-BTC ngày 27/12/2018 của Bộ Tài chính quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại các tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán bao gồm: các tổ chức kinh doanh chứng khoán (công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam), ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán được cung cấp bởi các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng khoán nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán
1. Giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại các tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường chứng khoán được quy định chi tiết tại Biểu giá ban hành kèm theo Thông tư này.
Căn cứ vào mức giá tối đa, khung giá quy định tại Thông tư này, các tổ chức cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán quy định tại Điều 2 Thông tư này quyết định mức giá cụ thể phù hợp với thực tế cung ứng dịch vụ và quy định của pháp luật về giá, pháp luật có liên quan.
2. Giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán quy định tại Thông tư này là giá không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có)...
…
A. GIÁ DỊCH VỤ ÁP DỤNG TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ
STT | TÊN GIÁ DỊCH VỤ | MỨC GIÁ | ĐƠN VỊ CUNG ỨNG DỊCH VỤ | ĐỐI TƯỢNG TRẢ |
5 | Giá dịch vụ đại diện người sở hữu trái phiếu | Tối đa 0,1% tổng giá trị trái phiếu phát hành | Ngân hàng thương mại tham gia thị trường trái phiếu | Tổ chức phát hành trái phiếu |
…”
Căn cứ các quy định trên, nếu hoạt động cung cấp dịch vụ đại diện người sở hữu trái phiếu của Công ty thuộc hoạt động kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán thì khoản phí thu được từ hoạt động trên thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại tiết c Khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Trường hợp hoạt động cung cấp dịch vụ đại diện người sở hữu trái phiếu của Công ty không thuộc hoạt động kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
Đề nghị Công ty liên hệ với Ủy Ban chứng khoán Nhà nước để rà soát cụ thể hoạt động cung cấp dịch vụ đại diện người sở hữu trái phiếu của Công ty để xác định nghĩa vụ thuế GTGT theo đúng quy định.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần chứng khoán kỹ thương được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 78925/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 80199/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 83526/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 88339/CT-TTHT năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng mẫu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 65278/CT-TTHT năm 2020 về thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng trái phiếu trước hạn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Chứng khoán 2006
- 2Nghị định 144/2003/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán
- 3Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 128/2018/TT-BTC quy định về giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại các tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 78925/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 80199/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 83526/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 88339/CT-TTHT năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng mẫu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 65278/CT-TTHT năm 2020 về thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng trái phiếu trước hạn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 88475/CT-TTHT năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với phí đại diện người sở hữu trái phiếu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 88475/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/11/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/11/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực