- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Quản lý thuế 2019
- 4Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
- 5Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 6Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8627/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2024 |
Kính gửi: Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc tại Việt Nam
(UNDP Việt Nam)
Đ/c: 304 Kim Mã, Quận Ba Đình, Hà Nội
MST: 0101331840
Trả lời công văn không số ngày 21/12/2023 của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc tại Việt Nam (UNDP Việt Nam) hỏi về thủ tục hoàn thuế GTGT đối với chi phí mua xe máy hỗ trợ thực hiện hoạt động cho các xã trong vùng Dự án “Tăng cường khả năng chống chịu của nông nghiệp quy mô nhỏ với an ninh nguồn nước do biến đổi khí hậu khu vực Tây Nguyên và Nam Trung Bộ của Việt Nam”, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội.
- Căn cứ Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
- Căn cứ Điểm 6 Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng, Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về Thuế:
“6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hoá, dịch vụ đó.
Ví dụ: Hội chữ thập đỏ được Tổ chức quốc tế viện trợ tiền để mua hàng viện trợ nhân đạo cho nhân dân các tỉnh bị thiên tai là 200 triệu đồng. Giá trị hàng mua chưa có thuế là 200 triệu đồng, thuế GTGT là 20 triệu đồng. Hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế theo quy định là 20 triệu đồng.
Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
- Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 28 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài Chính quy định về hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại:
- Căn cứ Khoản 15 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế Giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế Giá trị gia tăng quy định:
“15. Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:
...
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này);
...”
- Căn cứ Khoản 5 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ quy định:
“5. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua
a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
...”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án theo hướng dẫn tại Điểm 6 Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC của Bộ Tài Chính.
Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 90 Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 của Chính phủ, điểm c khoản 2 Điều 28 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài Chính.
Đối với nội dung ghi trên hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho chương trình, dự án, thực hiện theo quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 6 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để UNDP Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 70184/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án viện trợ phi chính phủ do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 43011/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 38040/CTHN-TTHT năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án viện trợ phi chính phủ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 11227/CTHN-TTHT năm 2024 chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Quản lý thuế 2019
- 4Công văn 70184/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án viện trợ phi chính phủ do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 43011/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
- 7Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 8Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 38040/CTHN-TTHT năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án viện trợ phi chính phủ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Nghị định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài
- 11Công văn 11227/CTHN-TTHT năm 2024 chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 8627/CTHN-TTHT năm 2024 hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án viện trợ phi chính phủ do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 8627/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/02/2024
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Hồng Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/02/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực