- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70184/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2018 |
Kính gửi: Tổ chức Development International Desjardins (DID)
(Đ/c: Tầng 4 tòa nhà UDIC, số 4 Hoàng Đạo Thúy, Q Cầu Giấy, Hà Nội)
MST: 0108079132
Trả lời công văn không số ngày 14/03/2018 của Tổ chức Development International Desjardins (viết tắt là DID) hỏi về chính sách thuế, sau khi báo cáo Tổng cục Thuế, Cục Thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ tiết b, điểm 6, khoản 3, điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 hướng dẫn Nghị định 100//2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng, Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về Thuế:
“6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
...b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó.”
- Căn cứ Điều 51 Chương II Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định về hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có thuế GTGT ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo:
“1. Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Các tổ chức, cá nhân nêu trên thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn.
2. Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Văn bản phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền (bản chụp có xác nhận của người nộp thuế);
- Văn bản xác nhận của Bộ Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương) hoặc của Sở Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách địa phương) về khoản tiền viện trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài nêu rõ: tên tổ chức viện trợ, giá trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý viện trợ.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định:
“...4. Bãi bỏ các nội dung liên quan đến Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra và các nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, giá tính thuế tại:
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ...”
- Căn cứ Điều 1 Giấy đăng ký hoạt động tại Việt Nam số 371/CNV ngày 18/11/2016 của Cục Ngoại vụ - Bộ Ngoại Giao quy định: “Chấp nhận cho tổ chức Development International Desjardins (DID) quốc tịch Canada, ... được đăng ký hoạt động tại Việt Nam và hợp tác với các đối tác là tổ chức có tư cách pháp nhân Việt Nam để hỗ trợ phát triển hoặc trợ giúp nhân đạo”.
- Theo Quyết định số 2418/QĐ-NHNN ngày 20/11/2017 Quyết định về việc phê duyệt nội dung văn kiện Dự án viện trợ phi chính phủ “Đẩy mạnh hệ thống quỹ tín dụng nhân dân” quy định Tên nhà tài trợ: Tổ chức Development International Desjardin (DID), Canada.
- Căn cứ văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài Dự án Đẩy mạnh hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân
“6. Chủ dự án (Chủ khoản viện trợ): Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (NHHTX)
Địa chỉ liên lạc: tầng 4 tòa nhà N04/Udic Complex đường Hoàng Đạo Thúy, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội - Việt Nam
…
7. Cơ quan đồng thực hiện: Tổ chức Development International Desjardins (DID)
Địa chỉ liên lạc: tầng 4 tòa nhà N04/Udic Complex đường Hoàng Đạo Thúy, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội - Việt Nam”
- Căn cứ công văn số 3869/TCT-CS ngày 10/10/2018 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về chính sách thuế.
Căn cứ các quy định trên và hồ sơ của đơn vị, tổ chức DID là tổ chức phi chính phủ nước ngoài được thành lập và hoạt động theo luật của Canada, đã được Bộ Ngoại giao nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam từ ngày 18/11/2016 đến ngày 18/11/2019. Theo thỏa thuận giữa hai bên, Bộ Ngoại giao, thương mại và phát triển Canada (DFATD) thông qua tổ chức DID đóng góp một khoản viện trợ không hoàn lại để thực hiện dự án “Đẩy mạnh hệ thống quỹ tín dụng nhân dân” (STEP) tại Việt Nam, phía Việt Nam Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam và DID đã được Văn phòng Chính phủ Việt Nam đồng ý tiếp nhận khoản viện trợ này. Trường hợp tổ chức DID trực tiếp đứng ra mua hàng hóa dịch vụ bao gồm thuế GTGT để phục vụ dự án STEP thì được hoàn lại số thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ đã trả theo quy định tại tiết b, điểm 6, khoản 3, điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC. Thủ tục hoàn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Chương II Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp tổ chức DID mua hàng hóa, dịch vụ để sử dụng cho hoạt động của văn phòng dự án STEP (thuê văn phòng, văn phòng phẩm, vật tư thiết bị của văn phòng,...) thì số thuế GTGT mua vào không phục vụ cho dự án viện trợ không hoàn lại không được hoàn thuế GTGT theo quy định.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Tổ chức Development International Desjardins được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 54472/CT-TTHT năm 2018 về bù trừ thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh khi hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 55656/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 61329/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án sử dụng vốn đầu tư ODA do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 78384/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án ODA do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 29932/CT-TTHT năm 2019 phúc đáp ý kiến về hoàn thuế theo Quyết định 57498/QĐ-CT do Cục Thuế Hà Nội ban hành
- 6Công văn 43011/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 38040/CTHN-TTHT năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án viện trợ phi chính phủ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 80508/CT-TTHT năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án phi chính phủ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 8627/CTHN-TTHT năm 2024 hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án viện trợ phi chính phủ do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 54472/CT-TTHT năm 2018 về bù trừ thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh khi hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 55656/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 61329/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án sử dụng vốn đầu tư ODA do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 78384/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án ODA do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 29932/CT-TTHT năm 2019 phúc đáp ý kiến về hoàn thuế theo Quyết định 57498/QĐ-CT do Cục Thuế Hà Nội ban hành
- 9Công văn 43011/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 38040/CTHN-TTHT năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án viện trợ phi chính phủ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 80508/CT-TTHT năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án phi chính phủ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 8627/CTHN-TTHT năm 2024 hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án viện trợ phi chính phủ do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 70184/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án viện trợ phi chính phủ do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 70184/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/10/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/10/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực