Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81105/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty TNHH Han Cco Vina
(Đ/c: Tầng 2, tháp A, tòa nhà Golden Palace, đường Mễ Trì, Q. Nam Từ Liêm, HN) MST: 0106990621
Trả lời công văn số công văn số 2011-2017/V-2017 ngày 20/11/2017, công văn bổ sung hồ sơ số 2811/2017/CVGT ngày 28/11/2017 của Công ty TNHH Han Cco Vina (sau đây gọi tắt là "Công ty") hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT quy định:
+ Tại Khoản 20 Điều 4 quy định về khu phi thuế quan:
"20. …
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu...
+ Tại Khoản 1 Điều 9 quy định về thuế suất 0%:
"1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…"
+ Tại Khoản 2 Điều 9 quy định về điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
"a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
…
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật; ..."
+ Tại Khoản 2 Điều 16 quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
"2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
…
Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:
…
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
…"
- Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định:
+ Tại Điều 74 Mục 5 quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất quy định:
“Điều 74. Nguyên tắc chung
1. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất (sau đây viết tắt là DNCX) phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan:
a) Hàng hóa mua bán giữa các DNCX với nhau;
b) Hàng hóa là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội địa để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX;
c) Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ của một DNCX, luân chuyển giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất;
d) Hàng hóa của các DNCX thuộc một tập đoàn hay Hệ thống công ty tại Việt Nam, có hạch toán phụ thuộc;
đ) Hàng hóa đưa vào, đưa ra DNCX để bảo hành, sửa chữa hoặc thực hiện một số công đoạn trong hoạt động sản xuất như: phân loại, đóng gói, đóng gói lại.
Trường hợp không làm thủ tục hải quan, DNCX lập và lưu trữ chứng từ, sổ chi tiết việc theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra theo các quy định của Bộ Tài chính về mua bán hàng hóa, chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng hóa.
2. Hàng hóa DNCX mua từ nội địa hoặc nhập khẩu từ nước ngoài đã nộp đầy đủ các loại thuế và đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu theo quy định khi trao đổi, mua bán trong nội địa không phải làm thủ tục hải quan.
3. Cơ quan hải quan quản lý khu chế xuất; DNCX chỉ giám sát trực tiếp tại cổng ra, vào của khu chế xuất, DNCX khi cần thiết theo quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan.”
+ Tại Khoản 2 Điều 75 quy định:
“Điều 75. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị cho DNCX:
Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này.
Trường hợp nhà thầu nhập khẩu hàng hóa để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị cho DNCX thì sau khi bàn giao công trình cho DNCX thì báo cáo lượng hàng hóa đã nhập khẩu cho cơ quan hải quan nơi quản lý DNCX theo mẫu số 18/NTXD-DNCX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.”
Căn cứ quy định nêu trên và theo trình bày của đơn vị tại công văn hỏi, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời về mặt nguyên tắc như sau:
- Trường hợp Công ty TNHH Han Cco Vina có phát sinh hoạt động thi công, lắp đặt công trình ở trong khu chế xuất nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% mà không cần tờ khai hải quan.
- Trường hợp Công ty cung cấp vật tư, thiết bị vào khu chế xuất để thi công nhà máy cho doanh nghiệp chế xuất có liên quan đến thủ tục hải quan thì đề nghị Công ty nghiên cứu thực hiện theo quy định tại Điều 74, Điều 75 Thông tư 38/2015/TT-BTC nêu trên. Nếu còn vướng mắc, Công ty liên hệ với cơ quan hải quan để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty biết để thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 29841/CT-HTr năm 2015 thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ hải quan, dịch vụ giao nhận hàng hóa cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 59333/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về mở tờ khai hải quan đối với hàng hóa bán vào khu chế xuất do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 2685/HQHN-GSQL năm 2017 về thủ tục hải quan đối với hàng hóa mua từ nội địa của cho doanh nghiệp chế xuất do Cục Hải quan thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 39723/CT-TTHT năm 2019 về tờ khai hải quan đối với hàng xuất khẩu tại chỗ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 44288/CT-TTHT năm 2019 về mở tờ khai hải quan để chứng minh nguồn tiền thanh toán ngoại tệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 29841/CT-HTr năm 2015 thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ hải quan, dịch vụ giao nhận hàng hóa cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 59333/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về mở tờ khai hải quan đối với hàng hóa bán vào khu chế xuất do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 2685/HQHN-GSQL năm 2017 về thủ tục hải quan đối với hàng hóa mua từ nội địa của cho doanh nghiệp chế xuất do Cục Hải quan thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 39723/CT-TTHT năm 2019 về tờ khai hải quan đối với hàng xuất khẩu tại chỗ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 44288/CT-TTHT năm 2019 về mở tờ khai hải quan để chứng minh nguồn tiền thanh toán ngoại tệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 81105/CT-TTHT năm 2017 về tờ khai hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 81105/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/12/2017
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra