Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59333/CT-HTr | Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển và dịch vụ Huy Hoàng
(Đ/c: Số 4A, ngõ 860 đường Bạch Đằng, phường Thanh Lương, quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội - MST: 0102284008)
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 02/CV-HH của Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển và dịch vụ Huy Hoàng (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về việc mở tờ khai hải quan đối với hàng hóa bán vào khu chế xuất. Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng; quy định về thuế suất 0% và điều kiện áp dụng thuế suất 0% như sau:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.”
-Tại Khoản 2 Điều 16 quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa dịch vụ xuất khẩu như sau:
“Điều 16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
…
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải quan như đối với hàng hóa thông thường.
Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
- Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay).”
Căn cứ Khoản 1 Điều 74 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất như sau:
“Điều 74. Nguyên tắc chung
1. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất (sau đây viết tắt là DNCX) phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan:
a) Hàng hóa mua bán giữa các DNCX với nhau;
b) Hàng hóa là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội địa để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX;
c) Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ của một DNCX, luân chuyển giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất;
d) Hàng hóa của các DNCX thuộc một tập đoàn hay Hệ thống công ty tại Việt Nam, có hạch toán phụ thuộc;
đ) Hàng hóa đưa vào, đưa ra DNCX để bảo hành, sửa chữa hoặc thực hiện một số công đoạn trong hoạt động sản xuất như: phân loại, đóng gói, đóng gói lại.
Trường hợp không làm thủ tục hải quan, DNCX lập và lưu trữ chứng từ, sổ chi tiết việc theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra theo các quy định của Bộ Tài chính về mua bán hàng hóa, chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng hóa.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển và dịch vụ Huy Hoàng thực hiện cung cấp gas cho Công ty TNHH Seojin Vina (doanh nghiệp chế xuất thuộc khu công nghiệp Tiên Sơn, Bắc Ninh) để phục vụ sinh hoạt hàng ngày của Công ty TNHH Seojin Vina thuộc trường hợp được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan.
Việc ghi nhận doanh thu bán hàng hóa đề nghị Công ty nghiên cứu Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển và dịch vụ Huy Hoàng được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 34617/CT-HTr năm 2015 về hóa đơn của doanh nghiệp chế xuất do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 29841/CT-HTr năm 2015 thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ hải quan, dịch vụ giao nhận hàng hóa cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 32302/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về cung cấp dịch vụ bưu chính cho khách hàng trong khu chế xuất do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 81105/CT-TTHT năm 2017 về tờ khai hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 39723/CT-TTHT năm 2019 về tờ khai hải quan đối với hàng xuất khẩu tại chỗ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 34617/CT-HTr năm 2015 về hóa đơn của doanh nghiệp chế xuất do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 29841/CT-HTr năm 2015 thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ hải quan, dịch vụ giao nhận hàng hóa cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 32302/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về cung cấp dịch vụ bưu chính cho khách hàng trong khu chế xuất do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 81105/CT-TTHT năm 2017 về tờ khai hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 39723/CT-TTHT năm 2019 về tờ khai hải quan đối với hàng xuất khẩu tại chỗ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 59333/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về mở tờ khai hải quan đối với hàng hóa bán vào khu chế xuất do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 59333/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/09/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra