Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 808/TCT-CS | Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh.
Trả lời công văn số 2014/CT-THNVDT ngày 21/09/2015 của Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư và ưu đãi thuế TNDN đối với đầu tư mở rộng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Khoản 8 Điều 39 Luật đầu tư năm 2014 quy định nội dung giấy CNĐKĐT bao gồm:
“8. Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các Mục tiêu hoạt động, hạng Mục chủ yếu của dự án, trường hợp dự án thực hiện theo từng giai đoạn, phải quy định Mục tiêu, thời hạn, nội dung hoạt động của từng giai đoạn”.
- Tại Khoản 3c Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn khai thuế GTGT như sau:
“c) Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Nếu số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
…
Ví dụ 28: Doanh nghiệp A có trụ sở tại Hà Nội, năm 2014 có dự án xây dựng nhà máy thép ở Hải Phòng (dự án gồm 3 tổ hợp), dự án đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, doanh nghiệp A lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế Hà Nội - nơi đóng trụ sở chính, và thực hiện hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư tại Hà Nội. Đến năm 2017, Nhà máy thép Hải phòng đã đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế có tổ hợp thứ nhất đi vào hoạt động và có doanh thu đầu ra thì nhà máy thực hiện kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ tại Hải Phòng. Đối với tổ hợp thứ hai và tổ hợp thứ ba vẫn đang trong giai đoạn tiếp tục xây dựng thì Nhà máy thực hiện kê khai thuế GTGT riêng cho dự án đầu tư, bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của Nhà máy và đề nghị hoàn thuế GTGT tại Hải Phòng”
- Tại Khoản 2 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoàn thuế GTGT quy định:
“2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm (12 tháng) trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm.
Trường hợp, nếu số thuế GTGT luỹ kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT”.
- Tại Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên hướng dẫn:
“3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
Trường hợp trong kỳ kê khai, cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được khấu trừ hết và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này theo quy định”.
- Tại Khoản 5, Điều 16, Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định: “Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại Khoản này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại Khoản này bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại Khoản này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định của Nghị định này hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của pháp luật về thuế TNDN;
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư;
- Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư”.
Đề nghị Cục Thuế căn cứ các quy định, tình hình thực tế và hồ sơ cụ thể để hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thuế GTGT và ưu đãi thuế TNDN theo quy định.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 23/TCT-TTr năm 2016 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 750/TCT-CS năm 2016 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 792/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3357/BTC-TCT năm 2016 về quản lý chi hoàn thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định của pháp luật do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 1070/TCT-CS năm 2016 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1201/TCT-KK năm 2016 về hồ sơ hải quan trong hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4769/BTC-TCT năm 2016 về chính sách thuế đối với hoạt động đầu tư thường xuyên do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 4752/BTC-CST năm 2016 ưu đãi thuế quy định tại Nghị định 19/2015/NĐ-CP đối với sản phẩm nhôm thỏi và nhôm gia dụng do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 2788/VPCP-KTTH năm 2016 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Long I do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Công văn 2793/VPCP-KTTH năm 2016 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Tháp do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 11Công văn 1035/TTg-KTN năm 2016 tiếp tục thực hiện Dự án đầu tư mở rộng cầu cảng PTSC Đình Vũ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Công văn 4818/TCT-CS năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 5580/TCT-KK năm 2016 hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư xây dựng do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 1704/TCT-CS năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 5841/TCT-KK năm 2017 về hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp khi chuyển địa điểm kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Đầu tư 2014
- 5Công văn 23/TCT-TTr năm 2016 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 750/TCT-CS năm 2016 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 792/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 3357/BTC-TCT năm 2016 về quản lý chi hoàn thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định của pháp luật do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 1070/TCT-CS năm 2016 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 1201/TCT-KK năm 2016 về hồ sơ hải quan trong hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 4769/BTC-TCT năm 2016 về chính sách thuế đối với hoạt động đầu tư thường xuyên do Bộ Tài chính ban hành
- 12Công văn 4752/BTC-CST năm 2016 ưu đãi thuế quy định tại Nghị định 19/2015/NĐ-CP đối với sản phẩm nhôm thỏi và nhôm gia dụng do Bộ Tài chính ban hành
- 13Công văn 2788/VPCP-KTTH năm 2016 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Long I do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 14Công văn 2793/VPCP-KTTH năm 2016 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Tháp do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 15Công văn 1035/TTg-KTN năm 2016 tiếp tục thực hiện Dự án đầu tư mở rộng cầu cảng PTSC Đình Vũ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Công văn 4818/TCT-CS năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 17Công văn 5580/TCT-KK năm 2016 hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư xây dựng do Tổng cục Thuế ban hành
- 18Công văn 1704/TCT-CS năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 19Công văn 5841/TCT-KK năm 2017 về hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp khi chuyển địa điểm kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 808/TCT-CS năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đầu tư mở rộng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 808/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/03/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Hữu Tân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra