- 1Luật Doanh nghiệp 2014
- 2Nghị định 11/2016/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- 3Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 11/2016/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/CVL-QLLĐ | Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH Nhà hàng JW Homemade Catering Hàn Quốc
(Khu KT 887 Mậu Lâm, Khai Quang, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc)
Trả lời công văn số 70/VPCP-ĐMDN ngày 04/01/2019 của Văn phòng Chính phủ về việc kiến nghị của Công ty TNHH Nhà hàng JW Homemade Catering Hàn Quốc về quy định giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài, Cục Việc làm có ý kiến như sau:
1. Về lao động nước ngoài được cử, điều động hoặc biệt phái
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì trường hợp người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực được cử, điều động hoặc biệt phái đến làm việc tại tỉnh, thành phố khác với tỉnh, thành phố nơi người lao động nước ngoài đang làm việc để làm cùng vị trí công việc với thời hạn từ 10 ngày liên tục trở lên thì không phải cấp giấy phép lao động mới nhưng người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đến làm việc.
2. Về lao động nước ngoài là nhà quản lý
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì đối với các vị trí Tổng giám đốc; Phó tổng giám đốc; Giám đốc; Phó giám đốc của các doanh nghiệp mà đáp ứng được theo quy định tại Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp thì là nhà quản lý.
Trên đây là ý kiến của Cục Việc làm, đề nghị Công ty biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1160/BCA-V19 năm 2018 về việc chuyển đổi thị thực của người có quốc tịch nước ngoài sau khi được cấp giấy phép lao động do Bộ Công an ban hành
- 2Công văn 163/CVL-QLLD năm 2019 về quy định cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam do Cục Việc làm ban hành
- 3Công văn 228/CVL-QLLĐ năm 2019 về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Cục Việc làm ban hành
- 4Công văn 646/CVL-QLLĐ năm 2019 về điều kiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài do Cục Việc làm ban hành
- 5Công văn 1247/CVL-QLLĐ năm 2019 thực hiện công chứng, chứng thực hồ sơ của nước ngoài do Cục Việc làm ban hành
- 1Luật Doanh nghiệp 2014
- 2Nghị định 11/2016/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- 3Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 11/2016/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Công văn 1160/BCA-V19 năm 2018 về việc chuyển đổi thị thực của người có quốc tịch nước ngoài sau khi được cấp giấy phép lao động do Bộ Công an ban hành
- 5Công văn 163/CVL-QLLD năm 2019 về quy định cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam do Cục Việc làm ban hành
- 6Công văn 228/CVL-QLLĐ năm 2019 về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Cục Việc làm ban hành
- 7Công văn 646/CVL-QLLĐ năm 2019 về điều kiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài do Cục Việc làm ban hành
- 8Công văn 1247/CVL-QLLĐ năm 2019 thực hiện công chứng, chứng thực hồ sơ của nước ngoài do Cục Việc làm ban hành
Công văn 77/CVL-QLLĐ năm 2019 về cấp giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Cục Việc làm ban hành
- Số hiệu: 77/CVL-QLLĐ
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/01/2019
- Nơi ban hành: Cục Việc làm
- Người ký: Lê Quang Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết