Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7318/TCHQ-GSQL
V/v hóa đơn bên thứ ba trong Hiệp định ASEAN-Trung Quc

Hà Nội, ngày 11 tháng 08 năm 2015

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.

Trong thời gian qua, khi tiến hành kiểm tra, rà soát thực hiện công tác xuất xứ tại Hải quan địa phương, Tổng cục Hải quan thấy rằng việc thực thi nội dung liên quan đến hóa đơn bên thứ ba trong Hiệp định ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) chưa được thống nhất do các cách hiểu khác nhau, cụ thể:

Tại thời điểm hiệu lực của Quyết định số 12/2007/QĐ-BTM ngày 31/5/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) không có quy định về việc chấp nhận C/O mẫu E được cấp trong trường hợp hóa đơn bên thứ ba, cũng như không quy định cụ thể thế nào là hóa đơn bên thứ ba.Theo đó, Tổng cục Hải quan đã có hướng dẫn thực hiện thống nhất: lô hàng nhập khẩu có C/O mẫu E nhưng hóa đơn thương mại phát hành bởi các công ty nằm ngoài khu vực ACFTA (như Đài Loan, Hồng Kông,..) không được xem xét chấp nhận cho hưởng ưu đãi đặc biệt về thuế. Tuy nhiên, trường hợp hóa đơn thương mại phát hành bởi công ty có trụ sở tại một nước thành viên thuộc ACFTA (như Singapore, Malaysia,...) có được coi là hóa đơn bên thứ ba hay không và C/O có được xem xét chấp nhận hay không thì có nhiều cách hiểu khác nhau, dẫn đến thực hiện không thống nhất trên toàn quốc.

Liên quan đến vấn đề này, Tổng cục Hải quan đã có văn bản trao đổi với Bộ Công Thương. Căn cứ ý kiến trả lời của Bộ Công Thương tại công văn số 6549/BCT-XNK ngày 01/7/2015, Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện như sau:

Hàng hóa nhập khẩu có C/O mẫu E hợp lệ do Trung Quốc cấp trước ngày 01/01/2011 mà hóa đơn thương mại do bên thứ ba thuộc ACFTA phát hành được chấp nhận cho hưởng ưu đãi đặc biệt về thuế.

Theo đó, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố rà soát các trường hợp còn đang vướng mắc do cách hiểu khác với hướng dẫn nêu trên để thực hiện thống nhất. Trường hợp có vướng mắc vượt thẩm quyền, yêu cầu các đơn vị báo cáo kịp thời về Tổng cục Hải quan (qua Cục GSQL về HQ) để được hướng dẫn.

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:VT; GSQL(3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Ngọc Anh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 7318/TCHQ-GSQL năm 2015 về hóa đơn bên thứ ba trong Hiệp định ASEAN-Trung Quốc do Tổng cục Hải quan ban hành

  • Số hiệu: 7318/TCHQ-GSQL
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 11/08/2015
  • Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Người ký: Vũ Ngọc Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/08/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.