BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3628/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2009 |
Kính gửi: | Công ty CP Nuôi trồng thủy sản Hạ Long |
Trả lời công văn số 03/CV ngày 8/6/2009 của Công ty Thủy sản Hạ Long về vướng mắc liên quan đến C/O có hóa đơn do bên thứ ba cấp, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Điều 21, Quyết định số 19/2008/QĐ-BCT ngày 24/7/2008 của Bộ Công Thương quy định: Cơ quan Hải quan Nước thành viên nhập khẩu phải chấp nhận C/O Mẫu D trong trường hợp hóa đơn thương mại được phát hành bởi một công ty có trụ sở tại một nước thứ ba không phải là Nước thành viên hoặc bởi một nhà xuất khẩu ASEAN đại diện cho công ty đó miễn là hàng hóa đáp ứng các quy định về xuất xứ.
Tại cuộc họp lần thứ 31 Nhóm chuyên trách xuất xứ, các nước ASEAN đã thống nhất chấp nhận hóa đơn thứ ba được phát hành một một nước thành viên ASEAN.
Theo đó, hóa đơn xuất trình cho cơ quan hải quan đề cập trong công văn số 03 nói trên được chấp nhận và C/O phải được đánh dấu (√) vào ô “Third Country Invoicing” (Hóa đơn nước thứ ba), đồng thời ghi các thông tin như tên và nước của công ty phát hành hóa đơn vào ô số 7 (quy định tại mục 10, mặt sau C/O).
Công ty có thể tham khảo Quyết định số 19/2008/QĐ-BCT ngày 24/7/2008 để có thêm thông tin chi tiết.
Tổng cục thông báo để công ty được biết.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 486/QSQL-GQ4 năm 2017 vướng mắc liên quan hóa đơn bên thứ ba C/O form E do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 2Công văn 7318/TCHQ-GSQL năm 2015 về hóa đơn bên thứ ba trong Hiệp định ASEAN-Trung Quốc do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Quyết định 19/2008/QĐ-BCT về Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Công văn số 3628/TCHQ-GSQL về việc vướng mắc liên quan đến C/O có hóa đơn do bên thứ ba cấp do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 3628/TCHQ-GSQL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/06/2009
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Hoàng Việt Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/06/2009
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai