TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7302/TCT-NV7 | Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 1999 |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 7302/TCT-NV7 NGÀY 17 THÁNG 12 NĂM 1999 VỀ VIỆC THUẾ SUẤT THUẾ GTGT
Kính gửi: | - Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh |
Trả lời Công văn số 328/CT-CV ngày 5-11-1999 của Công ty Xây dựng và dịch vụ thuỷ lợi thành phố Hồ Chí Minh hỏi về thuế suất thuế GTGT đối với khoan giếng, lắp đặt máy và thiết bị bơm giếng nước ngầm do Xí nghiệp khai thác nước ngầm trực thuộc Công ty thực hiện; Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
Khoản 13 - Mục III - Thông tư số 106/1999/TT-BTC ngày 30-8-1999 của Bộ Tài chính quy định những sản phẩm, dịch vụ được giảm 50% mức thuế GTGT, trong đó đối với xây dựng, lắp đặt được xác định:
"Xây dựng, lắp đặt: Xây dựng không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu nguyên vật liệu (không bao gồm hoạt động khảo sát, thiết kế); lắp đặt là việc thực hiện các công việc gắn liền với công trình xây dựng như lắp đặt thiết bị, điện, nước, thang máy, nội thất công trình".
Căn cứ quy định trên đây, hoạt động khoan giếng và lắp đặt hệ thống máy móc, thiết bị bơm để khai thác nước ngầm được áp dụng thuế suất thuế GTGT hoạt động xây dựng, lắp đặt.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh và đơn vị biết, thực hiện.
| Phạm Văn Huyến (Đã ký)
|
- 1Công văn 745/TCT-PCCS năm 2007 về thuế suất thuế giá trị gia tăng mặt hàng tủ trang cụ an toàn do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2600TCT/NV7 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Thông tư 106/1999/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 78/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 102/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 7302/TCT-NV7 của Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng
- Số hiệu: 7302/TCT-NV7
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 17/12/1999
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Văn Huyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/12/1999
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai