- 1Nghị định 79/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 2Thông tư 106/1999/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 78/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 102/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế trị giá gia tăng
- 4Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2600 TCT/NV7 | Hà Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2001 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Hưng Yên
Trả lời công văn số 147/CT-TQD ngày 12/6/2001 của Cục thuế Tỉnh Hưng Yên về việc xác định thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động nạo vét của Công ty Tàu cuốc và Xây dựng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Hoạt động nạo vét thuộc nhóm áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%:
Theo quy định tại Tiết n, Khoản 2, Điều 7 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT thì hoạt động dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao, hồ (bao gồm cả hoạt động nạo vét sông tự nhiên hay sông đào trong hệ thống thuỷ nông) trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu thuế GTGT theo thuế suất 5% và được áp dụng đối với khối lượng công trình hoàn thành trước ngày 31/8/1999.
2/ Hoạt động nạo vét thuộc nhóm áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%:
Theo quy định tại Tiết q, Khoản 3, Điều 7 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ nêu trên thì hoạt động nạo vét luồng lạch, cảng sông, biển... không phục vụ sản xuất nông nghiệp thì chịu mức thuế suất thuế GTGT 10% áp dụng đối với khối lượng công trình hoàn thành trước ngày 31/8/1999. Trường hợp đơn vị khi lập dự toán để đấu thầu, giao thầu và thanh toán với các chủ dự án chỉ xác định thuế suất thuế GTGT 5%; Nay cơ quan thuế kiểm tra xác định lại thuế suất thuế GTGT là 10% thì đơn vị phải làm việc với chủ dự án để điều chỉnh lại dự toán theo thuế suất thuế GTGT 10%. Trường hợp nếu không điều chỉnh được thuế suất, đơn vị phải nộp đủ thuế GTGT theo thuế suất GTGT 10%.
Theo quy định tại Điểm 14, Mục III, Thông tư số 106/1999/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/1999/NĐ-CP ngày 20/8/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật GTGT thì hoạt động nạo vét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển được giảm 50% thuế GTGT từ ngày 01/9/1999 và được áp dụng thuế suất 5% từ ngày 01/01/2001 theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng. Căn cứ để xác định giảm 50% thuế GTGT theo quy định trên là:
- Hợp đồng kinh tế hợp pháp ký với khách hàng xác định rõ nạo vét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển.
- Hóa đơn thuế GTGT ghi rõ nội dung hoạt động nạo vét, luồng lạch, cảng sông, cảng biển và các nội dung khác như hợp đồng đã ký.
Căn cứ vào quy định của Luật thuế GTGT và hướng dẫn trên đây, Cục thuế tỉnh Hưng Yên tổ chức quản lý và thu thuế theo đúng luật định./.
| KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
- 1Công văn 745/TCT-PCCS năm 2007 về thuế suất thuế giá trị gia tăng mặt hàng tủ trang cụ an toàn do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 7302/TCT-NV7 của Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng
- 3Công văn 5221/TCT-NV7 của Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng
- 4Công văn số 1165/TCHQ-KTTT về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng với mủ cao su tự nhiên và thuốc lá lá nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Công văn 745/TCT-PCCS năm 2007 về thuế suất thuế giá trị gia tăng mặt hàng tủ trang cụ an toàn do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Nghị định 79/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 3Công văn 7302/TCT-NV7 của Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng
- 4Công văn 5221/TCT-NV7 của Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng
- 5Thông tư 106/1999/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 78/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 102/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn số 1165/TCHQ-KTTT về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng với mủ cao su tự nhiên và thuốc lá lá nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế trị giá gia tăng
- 8Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
Công văn 2600TCT/NV7 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2600TCT/NV7
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 11/07/2001
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Văn Huyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/07/2001
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai