Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7071/CT-TTHT
V/v chính sách thuế

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 08 năm 2015

 

Kính gửi: Công ty TNHH CJ E&M Việt Nam
Địa chỉ: Phòng 302-F3, Tòa nhà Gemadept Tower, 2Bis Lê Thánh Tôn, P. Bến Nghé, Q.1, TP.HCM
Mã số thuế: 0313113636

Trả lời văn bản số CJ E&M ngày 20/07/2015 của Công ty về chính sách thuế; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

“1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:

c) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.

Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Khi kê khai hóa đơn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh ghi rõ phương thức thanh toán được quy định cụ thể trong hợp đồng vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào.

…”

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

…”

Trường hợp Công ty (CJEM) theo trình bày có ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty cổ phần sản xuất phim Hoan Khuê (Công ty Hoan Khuê) để sản xuất phim. Theo thỏa thuận tại hợp đồng Công ty Hoan Khê có trách nhiệm hạch toán doanh thu chi phí của hợp đồng để kê khai nộp thuế theo quy định. Ngoài ra hai bên cũng thống nhất Công ty Hoan Khuê ký hợp đồng thuê cung cấp dịch vụ tiếp thị (hóa đơn ghi tên, mã số thuế Công ty Hoan Khuê) và ủy nhiệm cho CJEM giám sát, chi hộ chi phí tiếp thị phim sau đó Công ty Hoan Khuê sẽ thanh toán lại cho Công ty qua Ngân hàng. Nếu toàn bộ thỏa thuận trên được quy định cụ thể tại hợp đồng cung cấp dịch vụ được ký với nhà cung cấp thì Công ty Hoan Khuê đáp ứng điều kiện về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, được kê khai khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- P.KT2;
- P.PC;
- Lưu (TTHT, VT).
1833 Lnlinh

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Thị Lệ Nga

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 7071/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế hợp đồng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 7071/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 07/08/2015
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Trần Thị Lệ Nga
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/08/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản