- 1Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2005
- 2Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 1998
- 3Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2003
- 4Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 5Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008
- 6Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 7Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi
- 9Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6968/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2018 |
Kính gửi: | - Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị; |
Tổng cục Hải quan nhận được Quyết định số 1371/QĐ-TTg ngày 17/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài chính chỉ đạo cơ quan hải quan hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện thủ tục kê khai trên tờ khai hải quan thay đổi mục đích sử dụng đối với xe ô tô mang biển số LB và CT của các doanh nghiệp tại Khu Kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo và Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về thủ tục hải quan và xử lý thuế đối với xe ô tô đủ điều kiện đăng ký lưu hành
a) Về thủ tục hải quan
Căn cứ khoản 5 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 (được sửa đổi tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 quy định “Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế, xét miễn thuế; áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó chuyển mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chỉnh sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu".
Căn cứ quy định nêu trên, đối với số xe ô tô đủ điều kiện đăng ký lưu hành, mang biển 74LB, biển 38CT sử dụng tại Khu KTTM ĐB Lao Bảo và Khu KTCK QT Cầu Treo, khi kê khai tờ khai thay đổi mục đích sử dụng do đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý mặt hàng tại tờ khai nhập khẩu lần đầu nên không phải thực hiện chính sách quản lý mặt hàng tại tờ khai thay đổi mục đích sử dụng.
Thủ tục khai thay đổi mục đích sử dụng thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 5/6/2018 của Bộ Tài chính.
b) Về trị giá hải quan
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 đối với hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng tại Việt Nam có thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế là ô tô thì trị giá hải quan được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của xe ô tô tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015.
c) Về thuế nhập khẩu
Căn cứ Quyết định số 1371/QĐ-TTg ngày 17/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ các doanh nghiệp được miễn thuế nhập khẩu nên không phải kê khai thuế nhập khẩu trên tờ khai thay đổi mục đích sử dụng.
d) Về thuế tiêu thụ đặc biệt
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 1 Luật thuế TTĐB số 05/1998/QH10; điểm d khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 08/2003/QH11 ngày 17/6/2003; khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi một số điều của Luật thuế TTĐB và Luật thuế GTGT số 57/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định xe ô tô dưới 24 chỗ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB (bao gồm cả trường hợp nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan).
Căn cứ khoản 5 Điều 3 Luật thuế TTĐB số 27/2008/QH12; khoản 6 Điều 3 Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ quy định về hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB như sau: “Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ hai loại hàng hóa sau: Hàng hóa đưa vào khu được áp dụng quy chế khu phi thuế quan có dân cư sinh sống, không có hàng rào cứng và xe ô tô chở người dưới 24 chỗ”.
Đối với ô tô đủ điều kiện đăng ký lưu hành doanh nghiệp đã nộp thuế TTĐB trên tờ khai nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam, khi thay đổi mục đích sử dụng không phải kê khai, nộp thuế TTĐB trên tờ khai hải quan mới.
đ) Về thuế giá trị gia tăng
Căn cứ khoản 20 Điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 thì hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu phi thuế quan không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp chưa kê khai, nộp thuế GTGT trên tờ khai nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam, do đó, doanh nghiệp phải kê khai, nộp thuế GTGT trên tờ khai hải quan mới.
Giá tính thuế GTGT tại tờ khai mới được xác định bằng ( =) Giá xe ô tô nhập khẩu tại tờ khai nhập khẩu lần đầu + Thuế TTĐB đã nộp tại tờ khai nhập khẩu lần đầu nhân (x) tỷ lệ phần trăm giá trị sử dụng còn lại (quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015).
2. Thủ tục hải quan và xử lý thuế đối với xe ô tô không đủ điều kiện đăng ký lưu hành phải thanh lý
Thủ tục hải quan khai thay đổi mục đích sử dụng thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 5/6/2018 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp có văn bản gửi cơ quan hải quan nêu rõ lý do thanh lý, hình thức thanh lý, tên xe ô tô, số lượng, chủng loại, số khung, số máy, số, ngày tờ khai nhập khẩu lần đầu vào khu phi thuế quan kèm tờ khai thay đổi mục đích sử dụng.
Doanh nghiệp kê khai rõ trên tờ khai “ô tô không đủ điều kiện lưu hành, thanh lý làm phế liệu”, trị giá hải quan khai theo trị giá thực tế thanh lý, doanh nghiệp không phải kê khai thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo giá thực tế thanh lý tại tờ khai hải quan mới.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải quan các tỉnh Quảng Trị, Hà Tĩnh phối hợp với các cơ quan liên quan và các doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3860/BTC-TCHQ năm 2015 xử lý thuế xe ô tô tải tự đổ có trọng tải trên 24T đến dưới 45T giai đoạn 2008-2009 do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 11471/TCHQ-GSQL năm 2016 xử lý thuế xe ô tô của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 2747/TXNK-CST năm 2018 về xử lý thuế xe ô tô trong khu nghỉ mát do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 4Công văn 4833/TCHQ-GSQL năm 2021 xử lý xe ô tô tồn đọng theo quy định Quyết định 14/2021/QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2005
- 2Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 1998
- 3Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2003
- 4Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 5Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008
- 6Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 7Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 3860/BTC-TCHQ năm 2015 xử lý thuế xe ô tô tải tự đổ có trọng tải trên 24T đến dưới 45T giai đoạn 2008-2009 do Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi
- 11Công văn 11471/TCHQ-GSQL năm 2016 xử lý thuế xe ô tô của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 14Công văn 2747/TXNK-CST năm 2018 về xử lý thuế xe ô tô trong khu nghỉ mát do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 15Công văn 4833/TCHQ-GSQL năm 2021 xử lý xe ô tô tồn đọng theo quy định Quyết định 14/2021/QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 6968/TCHQ-TXNK năm 2018 xử lý thuế xe ô tô biển LB, CT do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 6968/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/11/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Dương Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/11/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực