TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6961/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 8 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Micro Precision Calibration Việt Nam |
Trả lời văn bản số 050814-MPC ngày 05/08/2014 của Công ty về lập hóa đơn, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điểm k, Khoản 1, Điều 4 quy định nội dung bắt buộc trên hóa đơn:
“k) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
....”
+ Tại Điểm c, Khoản 2 Điều 16 quy định cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn:
“...
Trường hợp người bán quy định mã hàng hoá, dịch vụ để quản lý thì khi ghi hoá đơn phải ghi cả mã hàng hoá và tên hàng hoá.
Các loại hàng hoá cần phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì phải ghi trên hoá đơn các loại số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hoá mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ: số khung, số máy của ô tô, mô tô; địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của ngôi nhà hoặc căn hộ…
Các loại hàng hoá, dịch vụ đặc thù như điện, nước, điện thoại, xăng dầu, bảo hiểm…được bán theo kỳ nhất định thì trên hoá đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hoá, dịch vụ.”
Về nguyên tắc, khi lập hóa đơn giá trị gia tăng ở tiêu thức "tên hàng hóa, dịch vụ" trên hóa đơn thể hiện bằng tiếng Việt, tên hàng hóa bằng tiếng Anh được ghi bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn tiếng Việt. Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ hiệu chuẩn thiết bị, khi lập hóa đơn Công ty phải thể hiện rõ dịch vụ cung ứng; nếu do đặc thù các hàng hóa, thiết bị hiệu chuẩn chỉ có tên tiếng Anh không thể dịch sang tiếng Việt thì Công ty được phản ánh tên hàng hóa theo tên gốc của sản phẩm như trên tờ khai nhập khẩu với cơ quan Hải quan. Công ty phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin phản ánh trên hoá đơn.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 39540/CT-HTr năm 2014 giải đáp chính sách thuế về lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 5564/CT-TTHT năm 2014 về lập hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 6482/CT-TTHT năm 2014 về lập hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 6507/CT-TTHT năm 2014 hướng dẫn về hóa đơn trong trường hợp mất, cháy, hỏng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 2323/CT-TTHT năm 2014 về lập hóa đơn điều chuyển hàng hóa cho đơn vị phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 2433/CT-TTHT năm 2014 về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 2502/CT-TTHT năm 2014 về lập hóa đơn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 2949/CT-TTHT năm 2014 về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 3119/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với Hoạt động xuất bản do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 7559/CT-TTHT năm 2014 về lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 7602/CT-TTHT năm 2014 về lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 9006/CT-TTHT năm 2014 về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Công văn 10087/CT-TTHT năm 2014 về lập hóa đơn hàng hóa tiêu dùng nội bộ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Công văn 10087/CT-TTHT năm 2014 về lập hóa đơn hàng hóa tiêu dùng nội bộ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 9006/CT-TTHT năm 2014 về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 7602/CT-TTHT năm 2014 về lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 7559/CT-TTHT năm 2014 về lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 39540/CT-HTr năm 2014 giải đáp chính sách thuế về lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 6482/CT-TTHT năm 2014 về lập hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 6507/CT-TTHT năm 2014 hướng dẫn về hóa đơn trong trường hợp mất, cháy, hỏng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 5564/CT-TTHT năm 2014 về lập hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 2502/CT-TTHT năm 2014 về lập hóa đơn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 3119/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với Hoạt động xuất bản do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 2949/CT-TTHT năm 2014 về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 2433/CT-TTHT năm 2014 về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Công văn 2323/CT-TTHT năm 2014 về lập hóa đơn điều chuyển hàng hóa cho đơn vị phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Công văn 6961/CT-TTHT năm 2014 về lập hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 6961/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/08/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/08/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai