- 1Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- 2Luật Quản lý thuế 2019
- 3Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019
- 4Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 5Công văn 14612/QLXNC-P7 năm 2020 thực hiện tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh do Cục Quản lý xuất nhập cảnh ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2021 |
Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố
Trong quá trình quản lý nợ thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu có nhiều doanh nghiệp đã bị cơ quan hải quan ban hành các Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Tuy nhiên việc phối hợp với cơ quan chức năng có thẩm quyền là Cục Quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện việc tạm hoãn xuất cảnh đối với cá nhân người nộp thuế là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế nhằm thu hồi nợ thuế thực hiện chưa hiệu quả. Để đảm bảo thực thi các quy định của pháp luật, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Điều 66 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh:
“1. Người nộp thuế thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh.
2. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý xuất cảnh, nhập cảnh về cá nhân, người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này”.
2. Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh:
“1. Các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh bao gồm:
a) Cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
b) Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
d) Người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh
a) Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có thẩm quyền căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn để quyết định việc lựa chọn các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh đối với những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì có thẩm quyền quyết định gia hạn tạm hoãn xuất cảnh và hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.
c) Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm hủy bỏ việc tạm hoãn xuất cảnh chậm nhất không quá 24 giờ làm việc, kể từ khi người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế”.
3. Ngày 31/8/2020 Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an) có công văn số 14612/QLXNC-P7 về việc thực hiện tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh. Tại điểm 3 công văn số 14612/QLXNC-P7 có nêu: Quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với những trường hợp quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 28 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16/6/2014 (viết tắt là Luật 47) và khoản 5, 6 Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày 22/11/2109 (viết tắt là Luật 49) phải kèm bản sao Quyết định của Tòa án, Hội đồng cạnh tranh, Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Theo đó, Tổng cục Hải quan yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các Chi cục Hải quan tỉnh, thành phố rà soát lại các trường hợp doanh nghiệp đã bị cơ quan hải quan ra Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế và xác định chính xác các cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế (các khoản nợ liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu) thì có văn bản Thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh gửi Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an) đề nghị được phối hợp thực hiện việc tạm dừng xuất cảnh cho đến khi người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan hải quan.
Tổng cục Hải quan thông báo để các Cục Hải quan tỉnh, thành phố được biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Thông tư 74/2020/TT-BCA quy định về việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 2Nghị quyết 119/NQ-CP về bổ sung dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2020 từ nguồn thu 70% lệ phí xuất nhập cảnh được phép để lại từ năm 2011 đến năm 2014 của Bộ Công an do Chính phủ ban hành
- 3Công văn 7736/TCHQ-GSQL năm 2020 về vướng mắc trong công tác thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra hải quan đối với phương tiện vận tải đường bộ, đường biển xuất nhập cảnh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 1606/VPCP-QHQT năm 2022 về khôi phục chính sách xuất nhập cảnh của Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 4964/TCHQ-TXNK năm 2022 về hủy tạm hoãn xuất cảnh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 5590/TCHQ-TXNK năm 2022 về vướng mắc trong việc thực hiện tạm hoãn xuất cảnh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 4225/BCA-QLXNC năm 2022 sử dụng biểu mẫu kèm theo Thông tư 79/2020/TT-BCA do Bộ Công an ban hành
- 8Công văn 6084/TCHQ-TXNK năm 2023 về tạm hoãn xuất cảnh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- 2Luật Quản lý thuế 2019
- 3Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019
- 4Thông tư 74/2020/TT-BCA quy định về việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 5Nghị quyết 119/NQ-CP về bổ sung dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2020 từ nguồn thu 70% lệ phí xuất nhập cảnh được phép để lại từ năm 2011 đến năm 2014 của Bộ Công an do Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 7Công văn 7736/TCHQ-GSQL năm 2020 về vướng mắc trong công tác thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra hải quan đối với phương tiện vận tải đường bộ, đường biển xuất nhập cảnh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 14612/QLXNC-P7 năm 2020 thực hiện tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh do Cục Quản lý xuất nhập cảnh ban hành
- 9Công văn 1606/VPCP-QHQT năm 2022 về khôi phục chính sách xuất nhập cảnh của Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Công văn 4964/TCHQ-TXNK năm 2022 về hủy tạm hoãn xuất cảnh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 5590/TCHQ-TXNK năm 2022 về vướng mắc trong việc thực hiện tạm hoãn xuất cảnh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 4225/BCA-QLXNC năm 2022 sử dụng biểu mẫu kèm theo Thông tư 79/2020/TT-BCA do Bộ Công an ban hành
- 13Công văn 6084/TCHQ-TXNK năm 2023 về tạm hoãn xuất cảnh do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 692/TCHQ-TXNK năm 2021 về tạm hoãn xuất nhập cảnh do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 692/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/02/2021
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Lưu Mạnh Tưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/02/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực