- 1Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68563/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty Shimizu Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 3 toà nhà Láng Hạ, 14 phố Láng Hạ, P. Thành Công, TP.Hà Nội; MST: 0106708836)
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số SVN-THN-201705 ngày 21/09/2017 của Công ty Shimizu Việt Nam hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ tiết b, Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn:
“b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.”
Căn cứ tiết b Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
“b) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 như sau:
“b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”
Người bán phải ghi đúng tiêu thức “mã số thuế” của người mua và người bán.
Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”; "Quận” thành "Q”, “Thành phố" thành “TP", "Việt Nam" thành "VN” hoặc "Cổ phần” là ”CP", "Trách nhiệm Hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành ”KCN" “sản xuất” thành ”SX”, "Chi nhánh" thành “CN"... nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty Shimizu Việt Nam làm thủ lục sang tên của người đại diện doanh nghiệp và được Sở kế hoạch đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới. Địa chỉ của Công ty không thay đổi nhưng tại dòng tiêu thức địa chỉ trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới của Công ty có thêm chữ “số”, thành phố”, Việt Nam”. Các hoá đơn đầu vào của Công ty vẫn ghi địa chỉ theo Giấy chứng nhận đầu tư cũ thì vẫn được coi là hợp lệ để hạch toán kê khai theo quy định.
Đối với các hoá đơn đầu ra đã in Công ty tiếp tục sử dụng, không cần làm thủ tục thông báo điều chỉnh hóa đơn với cơ quan thuế nếu các chỉ tiêu trên hóa đơn đầy đủ, đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hoá đơn thì việc ghi bổ sung vào tiêu thức địa chỉ trên hóa đơn là hợp lệ. Để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp tiếp tục đặt in hóa đơn với thông tin địa chỉ theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì doanh nghiệp không phải đổi mẫu số hóa đơn mới mà tiếp tục dùng mẫu số hóa đơn cũ là 01GTKT03/001.
Cục thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty Shimizu Việt Nam biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 61637/CT-TTHT năm 2017 về xuất hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 68555/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 68564/CT-TTHT năm 2017 chính sách thuế về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 9842/CT-TTHT năm 2018 về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 61637/CT-TTHT năm 2017 về xuất hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 68555/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 68564/CT-TTHT năm 2017 chính sách thuế về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 9842/CT-TTHT năm 2018 về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 68563/CT-TTHT năm 2017 về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 68563/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/10/2017
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/10/2017
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết