- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 67878/CT-HTr | Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty CP đầu tư phát triển thương mại và bất động sản Thăng Long SP.Zoo
(Đ/c: 38 Hàng Giầy, Phường Hàng Buồm, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội)
MST: 2500219548
Trả lời công văn số 02/CV2015 ngày 16/09/2015 của Công ty CP đầu tư phát triển thương mại và bất động sản Thăng Long SP.Zoo (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
+ Tại Tiết a, Tiết e Khoản 1 Điều 2 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014) quy định:
“1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
a) Sửa đổi điểm đ Khoản 1 Điều 11 như sau:
“đ) Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên, và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
Ví dụ 18:
…
- Công ty A có trụ sở tại Hà Nội ký hợp đồng với Công ty C để thực hiện công trình được xây dựng (trong đó có bao gồm cả hoạt động khảo sát, thiết kế) tại Sơn La mà Công ty C là chủ đầu tư, giá trị công trình bao gồm cả thuế GTGT trên 1 tỷ đồng thì Công ty A thực hiện khai thuế GTGT xây dựng ngoại tỉnh đối với hợp đồng này tại Sơn La.
- Công ty A có trụ sở tại Hà Nội ký hợp đồng với Công ty Y để thực hiện công trình được xây dựng (trong đó có bao gồm cả hoạt động khảo sát, thiết kế) tại Yên Bái mà Công ty C là chủ đầu tư, giá trị công trình bao gồm cả thuế GTGT là 770 triệu đồng thì Công ty A không phải thực hiện khai thuế GTGT xây dựng ngoại tỉnh đối với hợp đồng này tại Sơn La.”
e) Sửa đổi Khoản 6 Điều 11 như sau:
“6. Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.
a) Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hóa chưa có thuế giá trị gia tăng với cơ quan Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với Cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
d) Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. Số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính.”
Căn cứ các quy định trên, Cục thuế TP Hà Nội trả lời về nguyên tắc như sau:
- Trường hợp Công ty có trụ sở tại Vĩnh Phúc ký hợp đồng với Ban Quản lý phố cổ Hà Nội để thực hiện xã hội hóa đầu tư cải tạo 03 nhà vệ sinh công cộng trong khu vực phố cổ tại Hà Nội mà Ban Quản lý phố cổ Hà Nội là chủ đầu tư, giá trị công trình bao gồm cả thuế GTGT dưới 1 tỷ đồng thì Công ty không phải thực hiện khai thuế GTGT xây dựng ngoại tỉnh đối với hợp đồng này tại Hà Nội.
- Trường hợp Công ty có trụ sở tại Vĩnh Phúc ký hợp đồng với Ban Quản lý phố cổ Hà Nội để thực hiện xã hội hóa đầu tư cải tạo 03 nhà vệ sinh công cộng trong khu vực phố cổ tại Hà Nội mà Ban Quản lý phố cổ Hà Nội là chủ đầu tư, giá trị công trình bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên thì Công ty thực hiện khai thuế GTGT xây dựng ngoại tỉnh đối với hợp đồng này tại Hà Nội.
Việc khai thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng ngoại tỉnh đề nghị Công ty nghiên cứu theo hướng dẫn tại Tiết e Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 nêu trên.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 45009/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu từ hoạt động đại lý do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 42398/CT-HTr năm 2015 về thời điểm khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 68311/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế đối với đơn vị hành chính sự nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 64955/CT-HTr năm 2015 kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 9390/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 39318/CT-HTr năm 2016 về khai thuế giá trị gia tăng, hóa đơn chứng từ đối với hãng hàng không nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 39312/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế sử dụng ngoại tệ trong khai thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 45009/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu từ hoạt động đại lý do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 42398/CT-HTr năm 2015 về thời điểm khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 68311/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế đối với đơn vị hành chính sự nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 64955/CT-HTr năm 2015 kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 9390/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 39318/CT-HTr năm 2016 về khai thuế giá trị gia tăng, hóa đơn chứng từ đối với hãng hàng không nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 39312/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế sử dụng ngoại tệ trong khai thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 67878/CT-HTr năm 2015 kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 67878/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/10/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/10/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực