- 1Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, y tế giai đoạn 2012 – 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 2Quyết định 539/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013-2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2405/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2015 về tăng cường thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6693/BYT-BH | Hà Nội, ngày 08 tháng 09 năm 2015 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
Theo báo cáo tại Hội nghị bàn về giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) của 12 tỉnh, thành phố có tỷ lệ tham gia BHYT thấp, tổ chức ngày 11/8/2015 tại thành phố Cần Thơ, tính đến hết ngày 31/7/2015, tỷ lệ tham gia BHYT của tỉnh mới đạt 58,1% dân số (chưa kể thân nhân lực lượng vũ trang) thấp hơn so với mức bình quân chung của cả nước (72,36%), cụ thể: khoảng 2.600 người thuộc xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển theo Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 01/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ chưa được cấp thẻ BHYT; đối tượng cận nghèo đạt 15,7%, còn khoảng 34.000 người chưa tham gia BHYT; đối tượng học sinh, sinh viên (HSSV) đạt 83,3%, còn khoảng 35.000 HSSV chưa tham gia BHYT; đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình đạt 25,2%, còn khoảng 395.000 người chưa tham gia BHYT,… Nguyên nhân chủ yếu là do chưa có sự vào cuộc tích cực của một số ban, ngành; công tác tuyên truyền, vận động chưa thay đổi nhiều đến nhận thức người dân,… Để khắc phục những vấn đề trên và phấn đấu đạt mục tiêu hết năm 2015, số người tham gia BHYT đạt 75% dân số theo Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 02/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, Bộ Y tế đề nghị Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh thực hiện một số giải pháp sau:
1. Giải pháp chung
a) Kiện toàn Ban chỉ đạo phát triển đối tượng tham gia BHYT; tiếp tục quan tâm, chỉ đạo tổ chức thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn; tập trung công tác phát triển đối tượng tham gia BHYT, coi đó là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách để thực hiện lộ trình bao phủ BHYT toàn dân theo Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày 22/12/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020, đồng thời đưa chỉ tiêu bao phủ BHYT là chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cấp ủy, chính quyền các cấp.
b) Tiếp tục nâng cao chất lượng cơ sở khám chữa bệnh từ tuyến xã, huyện, tỉnh để phục vụ khám chữa bệnh cho người tham gia BHYT và nhân dân.
c) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị vận động cán bộ công chức, viên chức tham gia BHYT cho thành viên còn lại trong hộ gia đình tham gia BHYT.
d) Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với BHXH tỉnh và các ngành liên quan tích cực thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT, đặc biệt kiểm tra đột xuất các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh để kịp thời ngăn ngừa, xử lý doanh nghiệp vi phạm pháp luật về trốn đóng, nợ đóng BHYT nhằm tăng tỷ lệ người tham gia BHYT.
2. Giải pháp cụ thể
a) Tiếp tục rà soát đối tượng thuộc các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển theo Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 01/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ và đối tượng thuộc xã đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ chưa được cấp thẻ BHYT để triển khai lập danh sách cấp thẻ BHYT. Hoàn thành trước tháng 10 năm 2015.
b) Đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo mới thoát nghèo (được ngân sách hỗ trợ 100% mức đóng): chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, kịp thời lập danh sách cấp thẻ BHYT cho đối tượng.
c) Đối với nhóm người thuộc hộ gia đình cận nghèo: Bố trí kinh phí thực hiện hỗ trợ 15% mức đóng còn lại của người tham gia.
d) Đối tượng HSSV: chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo giao chỉ tiêu đến từng trường công lập năm 2015 đạt 100% HSSV tham gia BHYT; lấy chỉ tiêu HSSV tham gia BHYT làm tiêu chí thi đua khen thưởng; đồng thời xem xét hỗ trợ thêm mức đóng từ 30% - 50% cho HSSV.
e) Đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình: Trên cơ sở đặc điểm của từng xã, giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHYT đến từng cấp huyện, xã và gắn trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền với tỷ lệ bao phủ BHYT trên địa bàn. Phấn đấu mỗi năm tăng từ 20% - 25% số người thuộc đối tượng hộ gia đình chưa tham gia BHYT. Riêng đối tượng người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình cần chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan phổ biến tuyên truyền các tiêu chí, quy trình xét hộ gia đình có mức sống trung bình để người dân biết khi tham gia BHYT.
f) Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn về mức đóng và trách nhiệm đóng BHYT, quyền lợi về khám chữa bệnh; cách thức, địa điểm đăng ký tham gia BHYT cho người dân và tiếp tục vận động người dân tham gia BHYT.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Bộ Y tế xem xét, giải quyết./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 1259/BHXH-BT tăng cường công tác thu và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 2Công văn 4560/BHXH-CSYT năm 2012 tăng cường thực hiện biện pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế và kiểm soát chi phí nhằm giảm bội chi quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 3Công văn 5510/BYT-BH năm 2015 về chỉ đạo lập danh sách đối tượng tham gia Bảo hiểm y tế do Bộ Y tế ban hành
- 4Công văn 1018/TTg-KGVX năm 2016 về tăng cường phát triển, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế và tin học hóa công tác giám định, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 2783/BHXH-BT năm 2016 thực hiện nội dung về phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 6Thông tư 25/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xác định, quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 1Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, y tế giai đoạn 2012 – 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 2Quyết định 539/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013-2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 1259/BHXH-BT tăng cường công tác thu và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 4Quyết định 2405/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 4560/BHXH-CSYT năm 2012 tăng cường thực hiện biện pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế và kiểm soát chi phí nhằm giảm bội chi quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 6Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2015 về tăng cường thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 5510/BYT-BH năm 2015 về chỉ đạo lập danh sách đối tượng tham gia Bảo hiểm y tế do Bộ Y tế ban hành
- 8Công văn 1018/TTg-KGVX năm 2016 về tăng cường phát triển, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế và tin học hóa công tác giám định, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 2783/BHXH-BT năm 2016 thực hiện nội dung về phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 10Thông tư 25/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xác định, quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Công văn 6693/BYT-BH năm 2015 về phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do Bộ Y tế ban hành
- Số hiệu: 6693/BYT-BH
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/09/2015
- Nơi ban hành: Bộ Y tế
- Người ký: Phạm Lê Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/09/2015
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết