- 1Nghị định 31/2013/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
- 2Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
- 3Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Hôn nhân và gia đình 2014
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64951/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2022 |
Kính gửi: Công ty TNHH TPSC Việt Nam
(Địa chỉ: Phòng 10-40, Tầng 10, Số 44B Phố Lý Thường Kiệt, P. Trần Hưng Đạo, Q. Hoàn Kiếm, TP Hà Nội - MST: 0106537965)
Trả lời công văn số 12/2022 đề ngày 16/12/2022 của Công ty TNHH TPSC Việt Nam hỏi về đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Tại Khoản 5, Điều 4 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/04/2013 của Chính phủ, quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng giải thích về người độc thân không nơi nương tựa:
“5. Người sống cô đơn không nơi nương tựa là người sống độc thân, không có hoặc không còn thân nhân.”
- Căn cứ Luật số 52/2014/QH13 ngày 19/06/2014 quy định Luật hôn nhân và gia đình.
Tại Điều 103 quy định quyền, nghĩa vụ giữa các thành viên khác của gia đình:
“1. Các thành viên gia đình có quyền, nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ, tôn trọng nhau. Quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản của các thành viên gia đình quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được pháp luật bảo vệ…”
Tại Điều 106 quy định Quyền, nghĩa vụ của cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột:
“Cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp người cần được nuôi dưỡng không còn cha, mẹ, con và những người được quy định tại Điều 104 và Điều 105 của Luật này hoặc còn nhưng những người này không có điều kiện để thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng.”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân.
Tại Điểm d, Điểm đ Khoản 1, Điều 9 quy định giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc:
“d) Người phụ thuộc bao gồm:
…
d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
…
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Tại Điểm g quy định về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:
“…
g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.
g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
…
Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).
- Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng)…”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn trên, trường hợp người nộp thuế đăng ký người phụ thuộc là cô ruột do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng được xác định là cá nhân không nơi nương tựa theo quy định của pháp luật chuyên ngành và đáp ứng điều kiện được tính là người phụ thuộc theo quy định tại điểm đ, khoản 1, điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, đồng thời có đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại điểm g4, khoản 1, điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì người nộp thuế được khai giảm trừ gia cảnh cho cô ruột khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc về chính sách thuế, công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 2 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH TPSC Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 18175/CTHN-TTHT năm 2022 về giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 40745/CTHN-TTHT năm 2022 về đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 51877/CTHN-TTHT năm 2022 về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 46974/CTHN-TTHT năm 2023 về điều kiện và hồ sơ chứng minh giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 69624/CTHN-TTHT năm 2023 về đăng ký người phụ thuộc Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 69625/CTHN-TTHT năm 2023 về đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc có mã số thuế đã chuyển trạng thái thành người nộp thuế do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 13382/CTHN-TTHT năm 2024 hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 18993/CTHN-TTHT năm 2024 đăng ký người phụ thuộc đối với con đẻ học đại học tại nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 31/2013/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
- 2Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
- 3Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 5Bộ luật dân sự 2015
- 6Công văn 18175/CTHN-TTHT năm 2022 về giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 40745/CTHN-TTHT năm 2022 về đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 51877/CTHN-TTHT năm 2022 về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 46974/CTHN-TTHT năm 2023 về điều kiện và hồ sơ chứng minh giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 69624/CTHN-TTHT năm 2023 về đăng ký người phụ thuộc Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 69625/CTHN-TTHT năm 2023 về đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc có mã số thuế đã chuyển trạng thái thành người nộp thuế do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 13382/CTHN-TTHT năm 2024 hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 18993/CTHN-TTHT năm 2024 đăng ký người phụ thuộc đối với con đẻ học đại học tại nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 64951/CTHN-TTHT năm 2022 về đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là cá nhân không nơi nương tựa do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 64951/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/12/2022
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết