TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63767/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty cổ phần phát triển kinh tế quốc gia
(Đ/c: P901 Tòa nhà Lotus, Số 2 Phố Duy Tân, P. Dịch Vọng Hậu, Q. Cầu Giấy, TP Hà Nội - MST: 0106886469)
Trả lời công văn số 2408/VB-ĐN ngày 24/8/2017 của Công ty CP phát triển kinh tế quốc gia (sau đây gọi là đơn vị) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Khoản 12 Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT gồm:
“12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân) vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác không vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì đối tượng không chịu thuế là toàn bộ giá trị công trình
Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì toàn bộ giá trị công trình thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
Đối tượng chính sách xã hội bao gồm: người có công theo quy định của pháp luật về người có công; đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.”
+ Tại Điều 5 quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
…”
- Căn cứ Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN:
+ Tại Khoản 7 Điều 8 quy định về thu nhập miễn thuế gồm:
“Điều 8. Thu nhập được miễn thuế
…
7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích các khoản tài trợ trên thì tổ chức nhận tài trợ phải tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần sử dụng sai mục đích trong kỳ tính thuế phát sinh việc sử dụng sai mục đích.
Tổ chức nhận tài trợ quy định tại Khoản này phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê.”
+ Tại Khoản 15 Điều 7 quy định về thu nhập khác gồm:
“5. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.”
Căn cứ quy định trên, do nội dung trình bày tại công văn hỏi của đơn vị chưa cụ thể và đơn vị không gửi kèm hồ sơ liên quan đến mục đích của khoản tài trợ. Đề nghị đơn vị căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị, đối chiếu với quy định đã trích dẫn nêu trên và các văn bản pháp luật có liên quan để xác định nghĩa vụ thuế phát sinh đối với khoản tài trợ mà đơn vị nhận được từ tổ chức nước ngoài để thực hiện dự án kinh doanh của đơn vị.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị đơn vị cung cấp hồ sơ cụ thể tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Chi cục Thuế quận Cầu Giấy) để được hướng dẫn kịp thời.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần phát triển kinh tế quốc gia được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 57282/CT-TTHT năm 2017 về trả lời chính sách thuế đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 57286/CT-TTHT năm 2017 về giải đáp chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 58325/CT-TTHT năm 2017 giải đáp chính sách thuế về hóa đơn điện tử do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 60186/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 61647/CT-TTHT năm 2017 về giải đáp chính sách thuế cho Công ty cổ phần xây dựng cơ khí số 5 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 81103/CT-TTHT năm 2017 về hướng dẫn nghĩa vụ thuế khi nhận quà tặng bằng tiền do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 1197/CT-TTHT năm 2018 về vướng mắc không liên quan trực tiếp đến nghĩa vụ thuế của Công ty do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 39988/CT-TTHT năm 2018 về xác định nghĩa vụ thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 13565/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 64918/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế đối với hàng hóa tài trợ thành phố do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 57282/CT-TTHT năm 2017 về trả lời chính sách thuế đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 57286/CT-TTHT năm 2017 về giải đáp chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 58325/CT-TTHT năm 2017 giải đáp chính sách thuế về hóa đơn điện tử do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 60186/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 61647/CT-TTHT năm 2017 về giải đáp chính sách thuế cho Công ty cổ phần xây dựng cơ khí số 5 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 81103/CT-TTHT năm 2017 về hướng dẫn nghĩa vụ thuế khi nhận quà tặng bằng tiền do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 1197/CT-TTHT năm 2018 về vướng mắc không liên quan trực tiếp đến nghĩa vụ thuế của Công ty do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 39988/CT-TTHT năm 2018 về xác định nghĩa vụ thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 13565/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 64918/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế đối với hàng hóa tài trợ thành phố do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 63767/CT-TTHT năm 2017 chính sách thuế về xác định nghĩa vụ thuế phát sinh đối với khoản tài trợ từ tổ chức nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 63767/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/09/2017
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/09/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực