CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 61515/CT-HTr | Hà Nội, ngày 28 tháng 09 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH Daiichi Jitsugyo Việt Nam
(Địa chỉ: Phòng 201, tầng 2, tòa nhà V, 649 Kim Mã, Phường Ngọc Khánh, Quận Ba Đình, TP Hà Nội)
MST: 0106188591
Trả lời công văn số DJKV/20150801 ngày 07/8/25015 của Công ty TNHH Daiichi Jitsugyo Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng. (Hiệu lực thi hành từ 01/01/2014).
+ Tại khoản 20 Điều 4 có quy định về khái niệm khu phi thuế quan:
“…
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu”
+ Tại điểm b khoản 1 Điều 9 quy định về suất 0% đối với dịch vụ xuất khẩu:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
…”
+ Tại điểm b khoản 2 Điều 9 quy định về điều kiện áp dụng thuế 0% đối với dịch vụ xuất khẩu:
“2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
…”
+ Tại khoản 3 Điều 9 quy định các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
“Các trường hợp sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
…
Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;”
Căn cứ các quy định trên và hồ sơ đơn vị cung cấp, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty ký hợp đồng với Công ty Daiichi Jitsugyo (trụ sở chính ở Nhật Bản) để cung ứng dịch vụ hỗ trợ sản xuất khắc phục sự cố cho dây truyền sản xuất của doanh nghiệp thuộc khu chế xuất thì dịch vụ xuất khẩu này được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0% nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Riêng dịch vụ đào tạo không thuộc đối tượng được áp dụng mức thuế suất 0% theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Daiichi Jitsugyo Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 45011/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 41765/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 37404/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với dịch vụ xuất khẩu và việc sử dụng hoá đơn bất hợp pháp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 84526/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế hàng hóa xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 6309/CT-HTr năm 2016 về chứng từ đối với việc xuất khẩu phần mềm qua internet do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 45011/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 41765/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 37404/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với dịch vụ xuất khẩu và việc sử dụng hoá đơn bất hợp pháp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 84526/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế hàng hóa xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 6309/CT-HTr năm 2016 về chứng từ đối với việc xuất khẩu phần mềm qua internet do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 61515/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế đối với dịch vụ xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 61515/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/09/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/09/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực