- 1Quyết định 34/2014/QĐ-TTg về Tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Hộ tịch 2014
- 3Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
- 4Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5Luật trẻ em 2016
- 6Nghị định 56/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật trẻ em
- 7Thông tư 38/2017/TT-BYT về danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Quyết định 1010/QĐ-TTg năm 2018 về đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2019 quy định về tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 604/TE-PTTG | Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2019 |
Kính gửi: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 03/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em (Quyết định số 06/QĐ-TTg), Cục Trẻ em hướng dẫn thu thập thông tin, đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em (hướng dẫn gửi kèm theo).
Đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo triển khai thu thập thông tin, đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em theo hướng dẫn và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 6 Quy định về tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em kèm theo Quyết định số 06/QĐ-TTg.
Năm 2019 (là năm thứ 4 của Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020) bắt đầu tiến hành đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em theo quy định tại Quyết định số 06/QĐ-TTg, do đó, số liệu thống kê 13 tiêu chí thu thập từ ngày 03 tháng 01 năm 2019 đến ngày họp Hội đồng đánh giá.
Trân trọng cảm ơn./.
| CỤC TRƯỞNG |
THU THẬP THÔNG TIN, ĐÁNH GIÁ VÀ CÔNG NHẬN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN PHÙ HỢP VỚI TRẺ EM
(Ban hành kèm theo Công văn số 604/TE-PTTG ngày 20 tháng 9 năm 2019)
Ngày 03 tháng 01 năm 2019, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 06/QĐ-TTg ban hành Quy định tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em (sau đây gọi chung là Quyết định số 06).
1. Kết quả thực hiện xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em được xác định là một trong những tiêu chí đánh giá kết quả hoàn thành mục tiêu về trẻ em trong các giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Việc đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em phải bảo đảm tính trung thực, dân chủ, công bằng và minh bạch.
2. Xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em là xây dựng môi trường để mọi trẻ em đều được hưởng các quyền của mình, phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần, đạo đức và mối quan hệ xã hội của trẻ em.
3. Các tiêu chí phải có ý nghĩa, khả thi, có khả năng thu thập, đơn giản, dễ hiểu và đánh giá một cách chính xác: định lượng rõ ràng, ổn định, cập nhật; đo đếm được, có khả năng thu thập được, số liệu tin cậy; phù hợp với mức độ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau của vùng địa lý, hành chính.
II. Quy định về tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường thị trấn phù hợp với trẻ em
Gồm 8 điều, cụ thể:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Điều 2. Tiêu chí đánh giá xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em
Điều 3. Điều kiện công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em
Điều 4. Thời gian, trình tự đánh giá xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em
Điều 5. Thời gian, trình tự xét duyệt, công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em
Điều 6. Chế độ báo cáo
Điều 7. Kinh phí
Điều 8. Tổ chức thực hiện
III. Những điểm mới của Quyết định số 06
1. Xã, phường, thị trấn được công nhận đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em phải đạt đủ 13 tiêu chí, số điểm 800, 850 và 900 trở lên (cho 03 nhóm xã, phường, thị trấn theo các khu vực) và không có tiêu chí nào bị 0 điểm.
2. Thay đổi quy định về thời gian đánh giá: Việc đánh giá xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em được thực hiện vào tháng 11 năm thứ 2 và tháng 11 năm thứ 4 của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm để có cơ sở đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ của việc đạt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội về trẻ em.
3. Sửa đổi một số tiêu chí
a) Tiêu chí 1: “Nguồn lực thực hiện quyền trẻ em” để phù hợp với quy định của Luật trẻ em; giúp cho việc thu thập, đánh giá đơn giản, chính xác;
b) Tiêu chí 3: “Trẻ em bị xâm hại” để phù hợp với quy định của Luật trẻ em (ghép Tiêu chí 3 và Tiêu chí 4 của Quyết định số 34/2014/QĐ-TTg);
c) Tiêu chí 8: “Trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thể thấp còi” để các địa phương quan tâm giải quyết vấn đề suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt là suy dinh dưỡng thể thấp còi nhằm đạt mục tiêu phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam, nâng chất lượng giống nòi;
d) Tiêu chí 9: “Trẻ em được khám sức khỏe định kỳ” để phù hợp với quy định của Luật trẻ em;
đ) Tiêu chí 11: “Trẻ em được thực hiện quyền tham gia của trẻ em” để phù hợp với quy định của Luật trẻ em và Nghị định số 56/2017/NĐ-CP;
e) Tiêu chí 12: “Hoạt động vui chơi, giải trí, văn hóa, thể dục, thể thao dành cho trẻ em” nhằm thúc đẩy quyền vui chơi, giải trí và xây dựng các thiết chế văn hóa cho trẻ em;
4. Bổ sung Tiêu chí 13: “Mức độ hài lòng của trẻ em và người dân về việc thực hiện quyền trẻ em” để lấy ý kiến đánh giá khách quan, minh bạch của trẻ em và người dân về việc thực hiện quyền trẻ em tại địa phương.
5. Bỏ Tiêu chí “Thực hiện mô hình bảo vệ, chăm sóc trẻ em” do không còn phù hợp với thực tiễn.
6. Tính trọng số 04 tiêu chí (Tiêu chí 1, 3, 5, 6).
HƯỚNG DẪN CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN PHÙ HỢP VỚI TRẺ EM
I. Tiêu chí 1: Nguồn lực thực hiện quyền trẻ em
1. Nội dung tiêu chí
a) Nguồn lực thực hiện quyền trẻ em bao gồm nhân lực và kinh phí thực hiện công tác trẻ em.
b) Về nhân lực: Có người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã (có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã, tính cả chuyên trách hoặc kiêm nhiệm); có cộng tác viên bảo vệ trẻ em tại thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khóm (sau đây gọi chung là thôn và tương đương); có ban bảo vệ trẻ em hoặc nhóm chuyên trách/nhóm thường trực bảo vệ trẻ em cấp xã.
c) Về kinh phí: Có kinh phí chăm lo cho trẻ em tại địa phương bao gồm bố trí ngân sách nhà nước và vận động xã hội.
2. Cách tính và thang điểm
Số điểm tối đa của tiêu chí này là 100 điểm, trong đó:
a) Có bố trí người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã: 50 điểm;
b) Có bố trí cộng tác viên bảo vệ trẻ em tại thôn và tương đương: 15 điểm;
c) Có ban bảo vệ trẻ em hoặc nhóm chuyên trách/nhóm thường trực bảo vệ trẻ em cấp xã thực hiện tốt chế độ giao ban, đánh giá định kỳ hằng tháng, quý, năm: 15 điểm;
d) Có kinh phí (ngân sách nhà nước và vận động xã hội) chăm lo cho trẻ em tại địa phương: 20 điểm (trong đó: chỉ có ngân sách nhà nước hoặc vận động xã hội: 10 điểm).
3. Thời gian: Tính từ ngày 01 tháng 01 của năm đánh giá đến ngày họp Hội đồng đánh giá.
II. Tiêu chí 2: Trẻ em được khai sinh đúng quy định
1. Nội dung tiêu chí
Tiêu chí này đánh giá việc thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em tại địa phương thông qua tỷ lệ trẻ em được khai sinh đúng quy định.
Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em được thực hiện theo quy định của Luật hộ tịch, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật hộ tịch; Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật hộ tịch, cụ thể:
a) Cá nhân, tổ chức có trách nhiệm đăng ký khai sinh bao gồm: Cha, mẹ, ông, bà hoặc người thân thích khác của trẻ em, cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em;
b) Đăng ký khai sinh đúng quy định gồm đăng ký khai sinh đúng hạn và đăng ký khai sinh quá hạn;
c) Đăng ký khai sinh đúng hạn: Là đăng ký khai sinh cho trẻ em trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày trẻ em được sinh ra;
d) Đăng ký khai sinh quá hạn: Là đăng ký khai sinh sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày trẻ em được sinh ra nhưng vẫn bảo đảm đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
2. Cách tính
Tỷ lệ trẻ em được khai sinh đúng quy định:
Số trẻ em sinh ra trong năm đánh giá được khai sinh đúng quy định | x 100 |
Tổng số trẻ em được sinh ra và sống trong năm đánh giá |
3. Thang điểm
Số điểm tối đa của tiêu chí này là 50 điểm, trong đó:
Từ 98% trở lên: 50 điểm;
Từ 90% đến dưới 98%: 40 điểm;
Từ 80% đến dưới 90%: 30 điểm;
Dưới 80%: 20 điểm.
4. Thời gian: Tính từ ngày 01 tháng 01 của năm đánh giá đến ngày họp Hội đồng đánh giá.
III. Tiêu chí 3: Trẻ em bị xâm hại
1. Nội dung tiêu chí
Tiêu chí này để đánh giá tình hình trẻ em bị xâm hại tại địa phương.
a) Xâm hại trẻ em là hành vi gây tổn hại về thể chất, tình cảm, tâm lý, danh dự, nhân phẩm của trẻ em dưới các hình thức bạo lực, bóc lột, xâm hại tình dục, mua bán, bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em và các hình thức gây tổn hại khác.1
b) Bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em2.
c) Bóc lột trẻ em là hành vi bắt trẻ em lao động trái quy định của pháp luật về lao động; trình diễn hoặc sản xuất sản phẩm khiêu dâm; tổ chức, hỗ trợ hoạt động du lịch nhằm mục đích xâm hại tình dục trẻ em; cho, nhận hoặc cung cấp trẻ em để hoạt động mại dâm và các hành vi khác sử dụng trẻ em để trục lợi3.
d) Xâm hại tình dục trẻ em là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ trẻ em tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với trẻ em và sử dụng trẻ em vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức4.
đ) Trẻ em bị xâm hại tình dục bao gồm: Trẻ em bị hiếp dâm; Trẻ em bị cưỡng dâm; Trẻ em bị giao cấu; Trẻ em bị dâm ô; Trẻ em bị sử dụng vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức5.
e) Bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em là hành vi của cha mẹ, người chăm sóc trẻ em không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em6.
2. Cách tính
Tỷ suất trẻ em bị xâm hại:
Số trẻ em bị xâm hại (không tính trường hợp trẻ em bị xâm hại tình dục hoặc trường hợp trẻ em bị bạo lực đến mức người xâm hại trẻ em bị xử lý hình sự) trong kỳ đánh giá |
|
Tổng số trẻ em của địa phương tại thời điểm đánh giá |
Ví dụ, xã có tổng số trẻ em tại thời điểm đánh giá là 600 trẻ em, số trẻ em bị xâm hại trong kỳ đánh giá là 03 trẻ em (không tính trường hợp trẻ em bị xâm hại tình dục hoặc trường hợp trẻ em bị bạo lực đến mức người xâm hại trẻ em bị xử lý hình sự). Tỷ suất trẻ em bị xâm hại là: 3/600 x 1.000 = 5 tương đương với thang điểm từ 5 đến dưới 7/1.000:50 điểm.
3. Thang điểm
Số điểm tối đa của tiêu chí này là 125 điểm, trong đó:
a) Trên địa bàn xã, phường, thị trấn có trẻ em bị xâm hại tình dục hoặc trẻ em bị bạo lực đến mức người xâm hại trẻ em bị xử lý hình sự: 0 điểm.
b) Trên địa bàn xã, phường, thị trấn không có trẻ em bị xâm hại tình dục hoặc trẻ em bị bạo lực đến mức người xâm hại trẻ em bị xử lý hình sự và tỷ suất trẻ em bị xâm hại trong kỳ đánh giá:
Dưới 1/1.000:125 điểm;
Từ 1 đến dưới 3/1.000: 100 điểm;
Từ 3 đến dưới 5/1.000: 75 điểm;
Từ 5 đến dưới 7/1.000: 50 điểm;
Từ 7/1.000 trở lên: 30 điểm.
4. Thời gian: Số liệu được tính trong kỳ đánh giá.
IV. Tiêu chí 4: Trẻ em vi phạm pháp luật, nghiện ma túy
1. Nội dung tiêu chí
Tiêu chí này đánh giá tình hình trẻ em vi phạm pháp luật (trẻ em vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý hình sự, phải áp dụng biện pháp xử lý hành chính: giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đang bị áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính quản lý tại gia đình) và trẻ em nghiện ma túy đang áp dụng biện pháp cai nghiện, điều trị nghiện tại cơ sở cai nghiện, gia đình, cộng đồng.
2. Cách tính
Tỷ suất trẻ em vi phạm pháp luật, nghiện ma túy:
Số trẻ em vi phạm pháp luật, nghiện ma túy | x 1.000 |
Tổng số trẻ em của địa phương tại thời điểm đánh giá |
Ví dụ, xã có tổng số trẻ em của địa phương tại thời điểm đánh giá là 600 trẻ em, số trẻ em vi phạm pháp luật, nghiện ma túy là 03 trẻ em
Tỷ suất trẻ em vi phạm pháp luật, nghiện ma túy là: 3/600 x 1.000 = 5 tương đương với thang điểm từ 5 đến dưới 7/1.000: 20 điểm.
3. Thang điểm
Số điểm tối đa của tiêu chí này là 50 điểm, trong đó:
Dưới 1/1.000: 50 điểm;
Từ 1 đến dưới 2/1.000: 40 điểm;
Từ 2 đến dưới 5/1.000: 30 điểm;
Từ 5 đến dưới 7/1.000: 20 điểm;
Từ 7/1.000 trở lên: 10 điểm.
4. Thời gian: Tính từ ngày 01 tháng 01 của năm đánh giá đến ngày họp Hội đồng đánh giá.
V. Tiêu chí 5: Trẻ em bị tai nạn, thương tích
1. Nội dung tiêu chí
Tiêu chí này để đánh giá tình hình trẻ em bị tai nạn, thương tích tại địa phương.
a) Tai nạn, thương tích ở trẻ em là những tổn thương do ngã, đuối nước, tai nạn giao thông, bỏng, điện giật, súc vật cắn, ngộ độc, hóc dị vật, bom mìn, cắt, đâm.
b) Cách xác định tai nạn, thương tích trẻ em: là những thương tích cần có sự chăm sóc của y tế phải nghỉ học, nghỉ làm việc hoặc hạn chế sinh hoạt bình thường tối thiểu một ngày.
c) Cách xác định về tử vong do thương tích: là những trường hợp tử vong do nguyên nhân thương tích theo kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
d) Cách xác định khuyết tật do tai nạn, thương tích: là những tai nạn, thương tích không dẫn đến tử vong, được giám định bởi cơ quan y tế có thẩm quyền, đối tượng mất vĩnh viễn bất kỳ khả năng hoạt động của một phần cơ thể.
2. Cách tính
Tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích:
Số trẻ em bị tai nạn, thương tích (không tính trường hợp trẻ em bị tử vong do tai nạn, thương tích) trong kỳ đánh giá |
|
Tổng số trẻ em của địa phương tại thời điểm đánh giá |
Ví dụ, xã có tổng số trẻ em tại thời điểm đánh giá là 600 trẻ em, số trẻ em bị tai nạn, thương tích (không tính trường hợp trẻ em bị tử vong do tai nạn, thương tích) là 01 trẻ em.
Tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích là: 1/600 x 1.000 = 1,6 tương đương với thang điểm từ 0,5/1000 trở lên là 50 điểm.
3. Thang điểm
Số điểm tối đa của tiêu chí này là 100 điểm, trong đó:
a) Trên địa bàn xã, phường, thị trấn có trẻ em bị tử vong do tai nạn, thương tích: 0 điểm.
b) Trên địa bàn xã, phường, thị trấn không có trẻ em bị tử vong do tai nạn, thương tích và tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích:
Dưới 0,25/1.000: 100 điểm;
Từ 0,25 đến dưới 0,5/1.000: 75 điểm;
Từ 0,5/1.000 trở lên: 50 điểm.
4. Thời gian: Số liệu được tính trong kỳ đánh giá.
VI. Tiêu chí 6: Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp
1. Nội dung tiêu chí
a) Tiêu chí này để đánh giá tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp tại địa phương và các vụ việc trẻ em bị xâm hại tình dục, bỏ rơi, mua bán được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế hoạch can thiệp, hỗ trợ kịp thời.
b) Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bao gồm: trẻ em mồ côi cả cha và mẹ; trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em không nơi nương tựa; trẻ em khuyết tật; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em vi phạm pháp luật; trẻ em nghiện ma túy; trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lực; trẻ em bị bóc lột; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em bị mua bán; trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo; trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc7.
c) Các hình thức trợ giúp:
- Được hưởng chính sách chăm sóc sức khỏe (bảo hiểm y tế, chi phí khám bệnh, chữa bệnh, ...);
- Được hưởng chính sách trợ giúp xã hội: trợ giúp thường xuyên (hàng tháng, trợ giúp cho người chăm sóc trẻ em) và trợ giúp đột xuất (trong trường hợp khẩn cấp, thiên tai, thảm họa; trợ giúp từ Quỹ bảo trợ trẻ em, các quỹ khác...);
- Được hưởng chính sách hỗ trợ giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp (miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập,...);
- Được hưởng chính sách trợ giúp pháp lý, hỗ trợ tư vấn, trị liệu tâm lý và các dịch vụ bảo vệ trẻ em khác.
2. Cách tính
a) Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp:
Số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp | x 100 |
Tổng số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt của địa phương tại thời điểm đánh giá |
b) Tỷ lệ các vụ việc trẻ em bị xâm hại tình dục, bỏ rơi, mua bán được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế hoạch can thiệp, hỗ trợ kịp thời:
Số vụ việc trẻ em bị xâm hại tình dục, bỏ rơi, mua bán được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế hoạch can thiệp, hỗ trợ kịp thời | x 100 |
Tổng số vụ việc trẻ em bị xâm hại tình dục, bỏ rơi, mua bán tại địa phương trong năm đánh giá |
3. Thang điểm
Số điểm tối đa của tiêu chí này là 125 điểm, trong đó:
a) Tính theo tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp:
Từ 95% trở lên: 50 điểm;
Từ 90% đến dưới 95%: 40 điểm;
Từ 80% đến dưới 90%: 30 điểm;
Từ 70% đến dưới 80%: 20 điểm;
Dưới 70%: 10 điểm.
b) Tính theo tỷ lệ các vụ việc trẻ em bị xâm hại tình dục, bỏ rơi, mua bán được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế hoạch can thiệp, hỗ trợ kịp thời:
100%: 75 điểm;
Từ 75% đến dưới 100%: 60 điểm;
Từ 50% đến dưới 75%: 40 điểm;
Dưới 50%: 0 điểm.
c) Ghi chú: Đối với địa phương trong năm đánh giá không xảy ra các vụ việc trẻ em bị xâm hại tình dục, bỏ rơi, mua bán thì điểm của tiêu chí này được tính theo điểm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp và cộng thêm 75 điểm.
4. Thời gian: Tính từ ngày 01 tháng 01 của năm đánh giá đến ngày họp Hội đồng đánh giá.
1. Nội dung tiêu chí
Tiêu chí này để đánh giá tình hình trẻ em dưới 1 tuổi tại địa phương được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng.
Tám loại vắc xin cần thiết phải tiêm chủng cho trẻ em dưới 1 tuổi theo chương trình tiêm chủng mở rộng bao gồm: Bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt, sởi, lao, viêm gan B, Hib8.
2. Cách tính
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ:
Số trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ | x 100 |
Tổng số trẻ em dưới 1 tuổi của địa phương tại thời điểm đánh giá |
3. Thang điểm
Số điểm tối đa của tiêu chí này là 50 điểm, trong đó:
Từ 98% trở lên: 50 điểm;
Từ 90% đến dưới 98%: 40 điểm;
Từ 80% đến dưới 90%: 30 điểm;
Dưới 80%: 10 điểm.
4. Thời gian: Tính từ ngày 01 tháng 01 của năm đánh giá đến ngày họp Hội đồng đánh giá.
VIII. Tiêu chí 8: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thể thấp còi
1. Nội dung tiêu chí
Tiêu chí này để đánh giá tình hình trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng theo tuổi) và trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) tại địa phương.
2. Cách tính
a) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân:
Số trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân | x 100 |
Tổng số trẻ em dưới 5 tuổi của địa phương tại thời điểm đánh giá |
b) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi:
Số trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi | x 100 |
Tổng số trẻ em dưới 5 tuổi của địa phương tại thời điểm đánh giá |
3. Thang điểm
Số điểm tối đa của tiêu chí này là 75 điểm, trong đó:
a) Tính theo tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân:
Dưới 10%: 45 điểm;
Từ 10% đến dưới 14%: 35 điểm;
Từ 14% trở lên: 25 điểm.
b) Tính theo tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi:
Dưới 20%: 30 điểm;
Từ 20% đến dưới 24%: 20 điểm;
Từ 24% trở lên: 10 điểm.
4. Thời gian: Tính từ ngày 01 tháng 01 của năm đánh giá đến ngày họp Hội đồng đánh giá.
IX. Tiêu chí 9: Trẻ em được khám sức khỏe định kỳ
1. Nội dung tiêu chí
a) Tiêu chí này để đánh giá tình hình trẻ em được khám sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong năm tại địa phương.
b) Số trẻ em được khám sức khỏe định kỳ bao gồm trẻ em là học sinh từ mầm non đến giáo dục phổ thông được kiểm tra sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ tại nhà trường, cơ sở giáo dục và trẻ em không đi học được khám sức khỏe định kỳ tại Trạm y tế xã, phường, thị trấn và tương đương.
2. Cách tính
Tỷ lệ trẻ em được khám sức khỏe định kỳ:
Số trẻ em được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần trong năm | x 100 |
Tổng số trẻ em của địa phương tại thời điểm đánh giá |
3. Thang điểm
Số điểm tối đa của tiêu chí này là 50 điểm, trong đó:
Từ 80% trở lên: 50 điểm;
Từ 70% đến dưới 80%: 40 điểm;
Từ 60% đến dưới 70%: 30 điểm;
Từ 50% đến dưới 60%: 20 điểm;
Dưới 50%: 10 điểm.
4. Thời gian: Tính từ ngày 01 tháng 01 của năm đánh giá đến ngày họp Hội đồng đánh giá.
X. Tiêu chí 10: Trẻ em đến trường, lớp mầm non
1. Nội dung tiêu chí
Tiêu chí này để đánh giá tình hình trẻ em được đến trường, lớp mầm non tại địa phương.
Số trẻ em được đến trường, lớp mầm non bao gồm: Trẻ em đến nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập; trường mẫu giáo, lớp mẫu giáo độc lập; trường mầm non, lớp mầm non độc lập.
2. Cách tính
Tỷ lệ trẻ em đến trường, lớp mầm non:
Số trẻ em đến trường, lớp mầm non | x 100 |
Tổng số trẻ em dưới 6 tuổi của địa phương tại thời điểm đánh giá |
3. Thang điểm
Số điểm tối đa của tiêu chí này là 75 điểm, trong đó:
Từ 90% trở lên: 75 điểm;
Từ 80% đến dưới 90%: 65 điểm;
Từ 70% đến dưới 80%: 55 điểm;
Dưới 70%: 40 điểm.
4. Thời gian: Tính từ ngày 01 tháng 01 của năm đánh giá đến ngày họp Hội đồng đánh giá.
XI. Tiêu chí 11: Trẻ em được thực hiện quyền tham gia của trẻ em
1. Nội dung tiêu chí
Tiêu chí này để đánh giá tình hình trẻ em được tham gia vào các hoạt động thực hiện quyền tham gia của trẻ em tại địa phương.
a) Phạm vi tham gia của trẻ em9:
- Xây dựng và triển khai chương trình, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
- Xây dựng và thực hiện quyết định, chương trình, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
- Quyết định, hoạt động của nhà trường, cơ sở giáo dục khác, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em;
- Áp dụng biện pháp, cách thức chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, bảo vệ trẻ em của gia đình.
b) Hình thức trẻ em tham gia10:
- Diễn đàn, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, cuộc thi, sự kiện;
- Thông qua tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em; hoạt động của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoạt động vì trẻ em;
- Hoạt động của câu lạc bộ, đội, nhóm của trẻ em được thành lập theo quy định của pháp luật;
- Tham vấn, thăm dò, lấy ý kiến trẻ em;
- Bày tỏ ý kiến, nguyện vọng trực tiếp hoặc qua kênh truyền thông đại chúng, truyền thông xã hội và các hình thức thông tin khác.
2. Cách tính
Tỷ lệ trẻ em được thực hiện quyền tham gia của trẻ em:
Số trẻ em được thực hiện quyền tham gia của trẻ em | x 100 |
Tổng số trẻ em của địa phương tại thời điểm đánh giá |
3. Thang điểm
Số điểm tối đa của tiêu chí này là 75 điểm, trong đó:
Từ 20% trở lên: 75 điểm;
Từ 15% đến dưới 20%: 60 điểm;
Từ 10% đến dưới 15%: 50 điểm;
Dưới 10%: 40 điểm.
4. Thời gian: Tính từ ngày 01 tháng 01 của năm đánh giá đến ngày họp Hội đồng đánh giá.
XII. Tiêu chí 12: Hoạt động vui chơi, giải trí, văn hóa, thể dục, thể thao dành cho trẻ em
1. Nội dung tiêu chí
Tiêu chí này đánh giá việc dành thời gian sử dụng các thiết chế văn hóa để tổ chức hoạt động dành cho trẻ em tại địa phương (thôn và tương đương có Nhà văn hóa - Khu thể thao dành tối thiểu 30% thời gian sử dụng để tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao cho trẻ em) và số lượng hoạt động vui chơi, giải trí, văn hóa, thể dục, thể thao cho trẻ em vào các dịp như: Tháng hành động vì trẻ em, Ngày quốc tế thiếu nhi 1/6, Tết Trung thu, Tết cổ truyền, Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc,...
2. Cách tính
Tỷ lệ thôn và tương đương có Nhà văn hóa - Khu thể thao dành tối thiểu 30% thời gian sử dụng để tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao cho trẻ em:
Số thôn và tương đương có Nhà văn hóa - Khu thể thao dành tối thiểu 30% thời gian sử dụng để tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao cho trẻ em | |
Tổng số thôn và tương đương của xã, phường, thị trấn |
3. Thang điểm
Số điểm tối đa của tiêu chí này là 75 điểm, trong đó:
a) Tỷ lệ thôn và tương đương có Nhà văn hóa - Khu thể thao dành tối thiểu 30% thời gian sử dụng để tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao cho trẻ em:
Từ 70% trở lên: 45 điểm;
Từ 50% đến dưới 70%: 30 điểm;
Dưới 50%: 20 điểm.
b) Tổ chức ít nhất 02 hoạt động vui chơi, giải trí, văn hóa, thể dục, thể thao cho trẻ em (Tháng hành động vì trẻ em, Ngày quốc tế thiếu nhi 1/6, Tết Trung thu, Tết cổ truyền, Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc,...): 30 điểm.
4. Thời gian: Tính từ ngày 01 tháng 01 của năm đánh giá đến ngày họp Hội đồng đánh giá.
XIII. Tiêu chí 13: Mức độ hài lòng của trẻ em và người dân về việc thực hiện quyền trẻ em
1. Nội dung tiêu chí
Tiêu chí này để đánh giá mức độ hài lòng của trẻ em và người dân về việc thực hiện quyền trẻ em tại địa phương.
2. Cách tính
Tỷ lệ trẻ em và người dân hài lòng về việc thực hiện quyền trẻ em:
Số trẻ em và người dân hài lòng | x 100 |
Tổng số trẻ em và người dân được hỏi ý kiến và trả lời tại địa phương trong năm đánh giá |
3. Thang điểm
Số điểm tối đa của tiêu chí này là 50 điểm, trong đó:
Từ 80% trở lên: 50 điểm;
Từ 70% đến dưới 80%: 40 điểm;
Từ 60% đến dưới 70%: 30 điểm;
Từ 50% đến dưới 60%: 20 điểm;
Dưới 50%: 10 điểm.
4. Thời gian: Tính từ ngày 01 tháng 01 của năm đánh giá đến ngày họp Hội đồng đánh giá.
5. Phiếu đánh giá mức độ hài lòng của trẻ em và người dân, số lượng trẻ em và người dân được hỏi ý kiến (tùy tình hình thực tế của địa phương có thể bổ sung nội dung phiếu đánh giá, huy động trẻ em và người dân tham gia - số trẻ em và người dân được hỏi ý kiến tối thiểu là 100 người/1 xã, phường, thị trấn, trong đó trẻ em chiếm tỷ lệ ít nhất 50%).
Ví dụ:
a) Nội dung đánh giá mức độ hài lòng của trẻ em:
Để đánh giá mức độ hài lòng về việc thực hiện quyền trẻ em tại địa phương, em hãy chấm điểm các nội dung theo bảng dưới đây:
STT | Nội dung | Điểm tối đa | Chấm điểm |
1 | Trẻ em được chăm sóc sức khỏe (tiêm chủng, khám sức khỏe định kỳ, bảo đảm dinh dưỡng) | 25 |
|
2 | Trẻ em được khai sinh, được đến trường, tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao | 25 |
|
3 | Trẻ em được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh (trẻ em không bị bạo lực, xâm hại, vi phạm pháp luật, nghiện ma túy, tai nạn, thương tích,...) và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp | 25 |
|
4 | Trẻ em được thực hiện quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em trong gia đình, trường học, cộng đồng | 25 |
|
| TỔNG ĐIỂM | 100 |
|
Tổng điểm từ 0 điểm đến 50 điểm: không hài lòng; từ 51 điểm đến 100 điểm: hài lòng.
b) Nội dung đánh giá mức độ hài lòng của người dân:
Để đánh giá mức độ hài lòng về việc thực hiện quyền trẻ em tại địa phương, ông/bà hãy chấm điểm các nội dung theo bảng dưới đây:
STT | Nội dung | Điểm tối đa | Chấm điểm |
I | Tiếp cận dịch vụ về công tác trẻ em | 25 |
|
1 | Người dân được thông tin các hoạt động về trẻ em hoặc liên quan đến trẻ em | 5 |
|
2 | Các thủ tục hành chính (nếu có đối với các dịch vụ trợ giúp xã hội) được niêm yết công khai đầy đủ, chính xác | 5 |
|
3 | Thành phần hồ sơ mà người dân phải nộp (nếu có) là đúng quy định | 5 |
|
4 | Phí/lệ phí mà người dân phải nộp là đúng quy định | 5 |
|
5 | Thời hạn giải quyết (tính từ ngày hồ sơ được tiếp nhận đến ngày nhận kết quả) là đúng quy định | 5 |
|
II | Công chức trực tiếp giải quyết công việc về trẻ em hoặc có liên quan đến trẻ em | 25 |
|
6 | Có thái độ giao tiếp lịch sự | 5 |
|
7 | Chú ý lắng nghe ý kiến của người dân | 5 |
|
8 | Trả lời, giải đáp đầy đủ các ý kiến của người dân | 5 |
|
9 | Công chức hướng dẫn kê khai hồ sơ, thủ tục (nếu có) tận tình, chu đáo, dễ hiểu | 5 |
|
10 | Tuân thủ đúng quy định trong giải quyết công việc | 5 |
|
III | Thực hiện quyền trẻ em | 30 |
|
11 | Trẻ em được chăm sóc sức khỏe (tiêm chủng, khám sức khỏe định kỳ, bảo đảm dinh dưỡng) | 7,5 |
|
12 | Trẻ em được khai sinh, được đến trường, tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao | 7,5 |
|
13 | Trẻ em được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh (trẻ em không bị bạo lực, xâm hại, vi phạm pháp luật, nghiện ma túy, tai nạn, thương tích,...) và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp | 7,5 |
|
14 | Trẻ em được thực hiện quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đế về trẻ em trong gia đình, trường học, cộng đồng | 7,5 |
|
IV | Tiếp nhận, giải quyết góp ý, phản ánh, kiến nghị Yếu tố này chỉ được áp dụng đối với các trường hợp người dân đã thực hiện góp ý, phản ánh, kiến nghị liên quan đến việc thực hiện quyền trẻ em. Các tiêu chí đo lường hài lòng về yếu tố này gồm: | 20 |
|
15 | Có bố trí hình thức tiếp nhận góp ý, phản ánh, kiến nghị | 5 |
|
16 | Người dân thực hiện góp ý, phản ánh, kiến nghị dễ dàng | 5 |
|
17 | Có tiếp nhận và phản hồi kết quả tiếp nhận, xử lý các góp ý, phản ánh, kiến nghị tích cực | 5 |
|
18 | Có thông báo kết quả xử lý góp ý, phản ánh, kiến nghị kịp thời | 5 |
|
| Trường hợp người dân không có góp ý, phản ánh, kiến nghị thì mục IV đạt 20 điểm |
|
|
| TỔNG ĐIỂM | 100 |
|
Tổng điểm từ 0 điểm đến 50 điểm: không hài lòng; từ 51 điểm đến 100 điểm: hài lòng
c) Hình thức lấy ý kiến: Phiếu lấy ý kiến, cuộc họp, gặp mặt, đối thoại hoặc hình thức phù hợp khác (Phỏng vấn trực tiếp dựa theo bộ câu hỏi có sẵn; khảo sát trực tuyến trên mạng internet; khảo sát qua gọi điện thoại, nhắn tin SMS; khảo sát qua thu điện tử; khảo sát thông qua màn hình điện tử; IPAD, nút bấm
THỜI GIAN, TRÌNH TỰ ĐÁNH GIÁ, XÉT DUYỆT VÀ CÔNG NHẬN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN PHÙ HỢP VỚI TRẺ EM
I. Thời gian, trình tự đánh giá
1. Thời gian đánh giá
Việc đánh giá xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em được thực hiện vào tháng 11 năm thứ 2 và tháng 11 năm thứ 4 của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm.
a) Số liệu thống kê các Tiêu chí 1, 2, 4, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 được thu thập trong năm đánh giá.
b) Số liệu thống kê Tiêu chí 3 và Tiêu chí 5 được thu thập trong kỳ đánh giá.
Ví dụ: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025:
- Năm 2022 và năm 2024 sẽ thực hiện đánh giá xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
- Năm 2022:
+ Các Tiêu chí 1, 2, 4, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 được thu thập từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến ngày họp Hội đồng đánh giá năm 2022 (trước ngày 15 tháng 11).
+ Tiêu chí 3 và Tiêu chí 5 được thu thập từ ngày họp Hội đồng đánh giá năm 2019 đến ngày họp Hội đồng đánh giá năm 2022.
- Năm 2024:
+ Các Tiêu chí 1, 2, 4, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 được thu thập từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến ngày họp Hội đồng đánh giá năm 2024 (trước ngày 15 tháng 11).
+ Tiêu chí 3 và Tiêu chí 5 được thu thập từ ngày họp Hội đồng đánh giá năm 2022 đến ngày họp Hội đồng đánh giá năm 2024.
2. Trình tự
a) Thành lập Hội đồng đánh giá: Công chức Văn hóa - xã hội chuyên trách theo dõi về Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng đánh giá bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Các thành viên gồm:
+ Công chức Văn hóa - xã hội chuyên trách theo dõi về Lao động - Thương binh và Xã hội (ủy viên thường trực);
+ Trưởng Công an;
+ Trạm trưởng Trạm y tế;
+ Công chức Tư pháp - hộ tịch;
+ Hiệu trưởng Trường mầm non;
+ Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
+ Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ;
+ Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã;
+ Đại diện thôn và tương đương.
- Chủ tịch Hội đồng đánh giá phân công nhiệm vụ cụ thể để các thành viên thu thập số liệu thống kê các tiêu chí phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao ở cấp xã.
b) Họp Hội đồng đánh giá:
- Các thành viên căn cứ nhiệm vụ được giao thu thập số liệu, chấm điểm và báo cáo tình hình thực hiện các tiêu chí liên quan theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng đánh giá.
- Cuộc họp của Hội đồng đánh giá phải được ghi chép bằng biên bản; có kết luận của Chủ tịch Hội đồng nêu rõ xã, phường, thị trấn đạt hay không đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em theo quy định tại Điều 3 Quy định về tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em kèm theo Quyết định số 06.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký duyệt báo cáo đánh giá tình hình thực hiện tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em gửi Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trước ngày 15 tháng 11 của năm đánh giá.
II. Trình tự xét duyệt, công nhận
1. Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng xét duyệt bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Các thành viên gồm đại diện lãnh đạo các phòng, đơn vị:
+ Lao động - Thương binh và Xã hội (ủy viên thường trực);
+ Giáo dục và Đào tạo;
+ Văn hóa - Thông tin;
+ Y tế;
+ Công an;
+ Tư pháp;
+ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
+ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Hội Liên hiệp phụ nữ.
2. Họp Hội đồng xét duyệt: Các thành viên Hội đồng xét duyệt có nhiệm vụ xem xét báo cáo của cấp xã và xác định số điểm đạt được cho từng tiêu chí. Cuộc họp của Hội đồng xét duyệt phải được ghi chép bằng biên bản, có kết luận của Chủ tịch Hội đồng nêu rõ xã, phường, thị trấn đạt hay không đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
3. Công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp danh sách xã, phường, thị trấn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét và ký quyết định công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em trước ngày 25 tháng 11 của năm đánh giá.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi quyết định công nhận cho các xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em trước ngày 10 tháng 12 của năm đánh giá.
1. Trước ngày 30 tháng 11 của năm đánh giá, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp tình hình thực hiện Quyết định số 06 báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
2. Trước ngày 10 tháng 12 của năm đánh giá, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Quyết định số 06 gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Kinh phí các hoạt động: thu thập thông tin, đánh giá, xét duyệt, công nhận, kiểm tra và khen thưởng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em được bố trí trong dự toán chi ngân sách thường xuyên hằng năm của địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
Xã, thị trấn thuộc miền núi, hải đảo; xã đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Quy định hiện hành là Quyết định số 1010/QĐ-TTg ngày 10/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn.
1 Khoản 5 Điều 4 Luật trẻ em năm 2016
2 Khoản 6 Điều 4 Luật trẻ em năm 2016
3 Khoản 7 Điều 4 Luật trẻ em năm 2016
4 Khoản 8 Điều 4 Luật trẻ em năm 2016
5 Điều 13, Nghị định số 56/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật trẻ em
6 Khoản 9 Điều 4 Luật trẻ em năm 2016
7 Khoản 1 Điều 10 Luật trẻ em
8 Thông tư số 38/2017/TT-BYT ngày 17/10/2017 của Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắcxin, sinh phẩm y tế bắt buộc.
9 Khoản 1, điều 74, Luật Trẻ em
10 Khoản 2, điều 74, Luật Trẻ em
- 1Công văn 2805/LĐTBXH-TE năm 2019 về đẩy mạnh công tác bảo vệ trẻ em cấp xã do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2020 về tăng cường giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2103/QĐ-BTP năm 2020 về Kế hoạch tổng kết thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế do Bộ Tư pháp ban hành
- 4Công văn 437/CTGPL-TC&QLCL năm 2021 về đẩy mạnh hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em, đặc biệt trẻ em mồ côi trong tình hình dịch Covid-19 do Cục Trợ giúp pháp lý Bộ Tư pháp ban hành
- 5Hướng dẫn 438/HD-CĐVC năm 2021 về rà soát, lập hồ sơ đề nghị trao "Sổ tiết kiệm Công đoàn Việt Nam" cho trẻ em mồ côi là con đoàn viên công đoàn tử vong vì dịch Covid-19 do Công đoàn Viên chức Việt Nam ban hành
- 1Quyết định 34/2014/QĐ-TTg về Tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Hộ tịch 2014
- 3Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
- 4Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5Luật trẻ em 2016
- 6Nghị định 56/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật trẻ em
- 7Thông tư 38/2017/TT-BYT về danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Quyết định 1010/QĐ-TTg năm 2018 về đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2019 quy định về tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Công văn 2805/LĐTBXH-TE năm 2019 về đẩy mạnh công tác bảo vệ trẻ em cấp xã do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2020 về tăng cường giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 2103/QĐ-BTP năm 2020 về Kế hoạch tổng kết thi hành Luật Nuôi con nuôi và Công ước La Hay 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế do Bộ Tư pháp ban hành
- 13Công văn 437/CTGPL-TC&QLCL năm 2021 về đẩy mạnh hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em, đặc biệt trẻ em mồ côi trong tình hình dịch Covid-19 do Cục Trợ giúp pháp lý Bộ Tư pháp ban hành
- 14Hướng dẫn 438/HD-CĐVC năm 2021 về rà soát, lập hồ sơ đề nghị trao "Sổ tiết kiệm Công đoàn Việt Nam" cho trẻ em mồ côi là con đoàn viên công đoàn tử vong vì dịch Covid-19 do Công đoàn Viên chức Việt Nam ban hành
Công văn 604/TE-PTTG năm 2019 về hướng dẫn thu thập thông tin, đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em do Cục Trẻ em ban hành
- Số hiệu: 604/TE-PTTG
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/09/2019
- Nơi ban hành: Cục trẻ em
- Người ký: Đặng Hoa Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/09/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực