Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5969/BGDĐT-GDMN | Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2021 |
Kính gửi: Các sở giáo dục và đào tạo[1]
Trong thời gian qua, do diễn biến phức tạp của dịch COVID-19, trẻ em mầm non ở nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước tạm dừng đến trường, ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần, thể chất và sự phát triển toàn diện của trẻ em; cha mẹ trẻ em không thể tham gia lao động, sản xuất vì phải dành thời gian chăm sóc trẻ em tại nhà, làm ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu kép, đưa cả nước chuyển sang trạng thái bình thường mới sớm nhất có thể[2]. Nhằm tạo điều kiện cho trẻ em được đến trường an toàn, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đề nghị các sở GDĐT chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục mầm non (GDMN) thực hiện một số nội dung sau:
1. Căn cứ hướng dẫn tại công văn số 4726/BGDĐT-GDTC ngày 15/10/2021 của Bộ GDĐT về việc tổ chức hoạt động dạy học trực tiếp tại các cơ sở giáo dục và các văn bản hướng dẫn của ngành Y tế, các cơ sở GDMN đánh giá mức độ an toàn phòng, chống dịch COVID-19, cụ thể: xác định đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho trẻ em, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; thực hiện vệ sinh trường, lớp, đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị.. .phục vụ công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cơ sở GDMN, bảo đảm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 theo nguyên tắc khu vực nào kiểm soát được dịch COVID-19 chủ động báo cáo cấp quản lý giáo dục để trẻ em trở lại trường học. Phối hợp với Y tế địa phương xây dựng phương án phòng, chống dịch COVID-19, xử lý khi có trẻ em, cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ của trẻ em là F0 bảo đảm theo quy định.
2. Các cơ sở GDMN điều chỉnh kế hoạch thực hiện Chương trình GDMN theo hướng dẫn của Bộ GDĐT[3]. Đồng thời, căn cứ nội dung tại Phụ lục kèm theo Công văn này điều chỉnh kế hoạch, phương án tổ chức các hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh, chơi và học theo chế độ sinh hoạt cho trẻ em, phù hợp với diễn biến của dịch COVID-19 tại địa phương, an toàn về phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định.
3. Phối hợp với cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, y tế, chính quyền địa phương trong việc chuẩn bị các điều kiện bảo đảm an toàn khi đón trẻ quay trở lại trường và truyền thông về sự cần thiết, trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội trong việc đưa trẻ em đến trường để được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, phát triển toàn diện theo luật định và bảo đảm Quyền trẻ em; phối hợp chặt chẽ với gia đình trẻ em, y tế địa phương nắm bắt, có phương án xử lý kịp thời khi có tình huống diễn biến phức tạp của dịch COVID-19, đặc biệt trong trường hợp trẻ em có biểu hiện mắc COVID-19. Trước khi đưa trẻ em trở lại cơ sở GDMN, gia đình phải cam kết với nhà trường về việc thực hiện nghiêm túc các quy định trong phòng, chống dịch COVID-19 vì sự an toàn của trẻ em.
4. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, hỗ trợ, xử lý kịp thời, bảo đảm các cơ sở GDMN an toàn trong bối cảnh dịch COVID-19 diễn biến kéo dài và phức tạp.
Bộ GDĐT đề nghị sở GDĐT các tỉnh/thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện, trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, báo cáo về Bộ GDĐT (Vụ Giáo dục Mầm non) để được hướng dẫn kịp thời./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN BẢO ĐẢM AN TOÀN PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 KHI TỔ CHỨC NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ EM TẠI CƠ SỞ GDMN
(Kèm theo Công văn số 5969/BGDĐT-GDMN ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Bộ GDĐT)
TT | Nội dung |
I. Đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên | |
1 | Thực hiện khai báo y tế hằng ngày theo quy định trước khi vào cơ sở GDMN. |
2 | Thực hiện 5K theo quy định. |
3 | Ban/đầu mối chỉ đạo phòng chống COVID-19 của cơ sở GDMN giao ban hằng tuần hoặc giao ban đột xuất khi có sự việc xảy ra, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện các quy định về phòng chống dịch COVID-19. |
4 | Giáo viên cập nhật hằng ngày với gia đình trẻ em về lịch sử tiếp xúc của các thành viên trong gia đình mà trẻ em tiếp xúc khi ở nhà. |
5 | Cán bộ quản lý phối hợp với cơ quan y tế địa phương tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý giáo viên, nhân viên về quy trình xử lý khi có ca F0 và xử lý trường hợp có sốt, ho, khó, thở .... hoặc nghi ngờ mắc COVID-19 trong cơ sở GDMN. |
II. Đối với tổ chức hoạt động đón, trả trẻ em | |
1 | Bố trí người đón, trả trẻ em tại cổng trường hoặc các khu vực phù hợp với cơ sở GDMN, hạn chế người ra vào trường; hạn chế tiếp xúc giữa trẻ em các nhóm, lớp với nhau. Thực hiện giãn cách đúng quy định khi giao, nhận trẻ. Phân luồng đón trẻ phù hợp điều kiện cơ sở GDMN. |
2 | Đo thân nhiệt cho trẻ em và cha mẹ/người đưa, đón trẻ em trước khi vào trường hằng ngày. |
3 | Không đón, nhận trẻ em có biểu hiện sốt, ho... đồng thời hướng dẫn cha mẹ của trẻ chủ động đưa trẻ em đến cơ sở y tế, để được khám, tư vấn, điều trị. |
4 | Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người lao động và cha mẹ trẻ em khi đưa, đón trẻ em tại cơ sở GDMN chủ động thực hiện khai báo y tế hằng ngày. |
5 | Cha mẹ/người đang trong thời gian cách ly tại nhà hoặc có biểu hiện sốt, ho, khó thở hoặc trong gia đình trẻ có thành viên là F0 thì không được đưa, đón trẻ em đến trường. |
6 | Hướng dẫn trẻ em rửa tay hoặc rửa tay cho trẻ em bằng xà phòng, hoặc dung dịch sát khuẩn trước khi vào trường, lớp, khi ra về, khi tay bấn và khi cần thiết. |
III. Đối với tổ chức hoạt động ăn, ngủ cho trẻ em | |
1 | Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu về điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế; Công văn số 964/ATTP-NĐTT ngày 23/4/2020 của Cục An toàn Thực phẩm, Bộ Y tế về việc hướng dẫn bảo đảm an toàn thực phẩm trong phòng chống dịch COVID-19 đối với bếp ăn cơ sở giáo dục. Chỉ những cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định mới được hoạt động. |
2 | Khu vực chế biến thức ăn phải có nơi rửa tay, đủ nước sạch và xà phòng để rửa tay; có thể trang bị thêm dung dịch sát khuẩn bàn tay cho người sơ chế, chế biến thực phẩm. |
3 | Có đủ dụng cụ phục vụ ăn uống cho riêng từng trẻ em và được vệ sinh sạch sẽ, khử khuẩn trước và sau khi sử dụng. |
4 | Bảo đảm đủ nước uống họp vệ sinh; mỗi trẻ em có một cốc uống nước dùng riêng được vệ sinh sạch sẽ; không dùng chung các đồ dùng cá nhân. |
5 | Đối với các suất ăn sẵn, thực phẩm chuyển đi phải được bao gói trong túi/hộp kín, an toàn và bảo quản theo quy định trong suốt quá trình vận chuyển. |
6 | Không tổ chức cho trẻ em ăn tập trung tại nhà bếp hoặc nhà ăn. Tổ chức ăn theo nhóm/lớp, hoặc theo suất ăn riêng tùy theo tình hình COVID-19. Khu vực tổ chức ăn uống cho trẻ em bảo đảm sạch sẽ, thoáng mát, bảo đảm an toàn. |
7 | Hướng dẫn trẻ em rửa tay hoặc rửa tay cho trẻ em trước và sau khi ăn, khi tay bẩn, giữ vệ sinh, hạn chế di chuyển, không nói to, cười đùa trong khi ăn uống. |
8 | Có đồ dùng cá nhân riêng cho từng trẻ em khi ngủ. Bảo đảm giãn cách giữa các trẻ em khi ngủ trên cơ sở khoa học và phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của trường, nhóm, lớp. |
IV. Đối với hoạt động vệ sinh môi trường và tổ chức hoạt động vệ sinh cá nhân cho trẻ em | |
1. Đối với hoạt động vệ sinh môi trường | |
1.1 | Trang bị hóa chất khử khuẩn để phòng chống dịch theo đúng quy định của cơ quan y tế. |
1.2 | Bố trí đủ thùng đựng rác và chất thải có nắp đậy kín, đặt ở vị trí thuận tiện và thực hiện thu gom, xử lý hàng ngày. |
1.3 | Thực hiện vệ sinh, khử khuẩn bề mặt phòng học, khu vệ sinh, phòng chức năng, hành lang... hằng ngày; ưu tiên biện pháp lau rửa đối với bàn ghế, tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, tay vịn lan can, nút bấm thang máy... (tối thiểu 2 lần/ngày hoặc khi cần thiết). |
1.4 | Thực hiện vệ sinh, khử khuẩn hằng ngày đối với đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo dục; hạn chế sử dụng đồ chơi khó vệ sinh, khử khuẩn. |
1.5 | Tăng cường lưu thông không khí tại lớp học bằng cách mở cửa ra vào và cửa sổ, sử dụng quạt. Nếu sử dụng điều hòa trong lớp học, cuối buổi học phải mở cửa phòng học tạo sự thông thoáng. |
2. Đối với tổ chức hoạt động vệ sinh cá nhân cho trẻ em | |
2.1 | Có đủ dụng cụ ăn uống cho riêng từng trẻ và dược vệ sinh sạch sẽ, khử khuẩn trước và sau khi sử dụng; không dùng chung các đồ dùng cá nhân với trẻ khác (khăn lau mặt, lau mũi....). |
2.2 | Giáo viên khuyến khích trẻ em mẫu giáo tự lau mặt, lau miệng và để riêng khăn lau sau khi dùng không để lẫn với khăn của trẻ khác để phòng, chống dịch COVID-19 lây lan. |
2.3 | Giáo viên hướng dẫn trẻ giãn cách, không tập trung chờ đợi nhau khi rửa tay hoặc vào nhà vệ sinh cùng một lúc. |
V. Đối với tổ chức hoạt động cho trẻ em chơi - học | |
1 | Điều chỉnh kế hoạch, lựa chọn các phương pháp, hình thức tổ chức cho trẻ em hoạt động bảo đảm giãn cách, hạn chế tiếp xúc gần giữa trẻ em với trẻ em phù hợp với điều kiện của trường, lớp. |
2 | Tổ chức các hoạt động học thông qua chơi, không gây áp lực cho trẻ em và giáo viên khi trẻ em mới quay trở lại trường học sau thời gian dài ở nhà phòng, chống dịch COVID-9, khuyến khích sự hào hứng, tạo cảm giác thoải mái giữa trẻ em với trẻ em, trẻ em với giáo viên... |
3 | Sử dụng tối đa diện tích phòng học, bố trí, tổ chức cho trẻ em chơi theo nhóm ở nhiều vị trí khác nhau trong nhóm, lớp, tránh tập trung số đông trẻ em vào một chỗ chơi. |
4 | Khuyến khích tổ chức hoạt động cho trẻ em theo nhóm nhỏ, cá nhân; hạn chế tổ chức hoạt động nhóm lớn, tập trung cả lớp. |
5 | Không tổ chức các hoạt động tập trung cho trẻ em giữa các nhóm, lớp chơi chung với nhau. |
6 | Chỉ tổ chức hoạt động ngoài trời theo nhóm nhỏ, bảo đảm giãn cách phù hợp với điều kiện thực tế tại cơ sở GDMN. |
7 | Tăng cường giáo dục trẻ em mẫu giáo kỹ năng bảo vệ sức khỏe, như: rửa tay, giữ vệ sinh môi trường, vệ sinh thân thể, vệ sinh khi ăn, uống, biết ích lợi và ăn các thực phẩm có lợi cho sức khỏe để phòng, chống dịch COVID-19; nhận biết và phòng, tránh một số nguy cơ không an toàn trong bối cảnh dịch COVID-19. |
8 | Không tổ chức các hoạt động lễ hội, sự kiện dưới hình thức trực tiếp khi còn diễn biến phức tạp của dịch COVID-19. |
[1] Bao gồm: Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ Bạc Liêu và Ban Phụ nữ Quân đội.
[2] Mục tiêu Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về việc ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19
[3] Công văn số 1268/BGDĐT-GDMN ngày 14/4/2020 về việc hướng dẫn tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em mầm non, đáp ứng yêu cầu chương trình GDMN trong bối cảnh phòng, chống dịch COVID-19.
- 1Công văn 606/BGDĐT-GDTrH năm 2021 thực hiện chương trình giáo dục và phòng chống dịch COVID-19 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Công văn 1743/BGDĐT-GDTC năm 2021 về tăng cường thực hiện biện pháp phòng, chống COVID-19 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Kế hoạch 895/KH-BGDĐT năm 2021 về công tác đảm bảo an toàn phòng, chống dịch COVID-19 của ngành Giáo dục năm học 2021-2022 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Công văn 5973/BGDĐT-GDMN năm 2021 về tăng cường các điều kiện bảo đảm huy động trẻ mầm non đến trường do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2021 về cơ chế, chính sách trong phòng, chống dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 6Công văn 70/LĐTBXH-TE năm 2022 về rà soát, kiểm tra, thanh tra việc chăm sóc, nuôi dưỡng, hỗ trợ trẻ em của các cơ sở trợ giúp xã hội, các quỹ từ thiện do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Quyết định 406/QĐ-BGDĐT năm 2022 phê duyệt Sổ tay đảm bảo an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong trường học (sửa đổi, bổ sung) do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Quyết định 543/QĐ-BGDĐT năm 2022 phê duyệt Sổ tay bảo đảm an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong trường học (sửa đổi, bổ sung lần 2) do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế
- 2Công văn 1268/BGDĐT-GDMN năm 2020 về hướng dẫn tổ chức chăm sóc, giáo dục trẻ em mầm non, đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục mầm non trong bối cảnh phòng, chống dịch Covid-19 do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành
- 3Công văn 606/BGDĐT-GDTrH năm 2021 thực hiện chương trình giáo dục và phòng chống dịch COVID-19 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Công văn 964/ATTP-NĐTT năm 2020 về hướng dẫn bảo đảm an toàn thực phẩm trong phòng chống dịch COVID - 19 đối với bếp ăn cơ sở giáo dục do Cục an toàn thực phẩm ban hành
- 5Công văn 1743/BGDĐT-GDTC năm 2021 về tăng cường thực hiện biện pháp phòng, chống COVID-19 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Kế hoạch 895/KH-BGDĐT năm 2021 về công tác đảm bảo an toàn phòng, chống dịch COVID-19 của ngành Giáo dục năm học 2021-2022 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 8Công văn 4726/BGDĐT-GDTC năm 2021 về tổ chức hoạt động dạy học trực tiếp tại các cơ sở giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Công văn 5973/BGDĐT-GDMN năm 2021 về tăng cường các điều kiện bảo đảm huy động trẻ mầm non đến trường do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2021 về cơ chế, chính sách trong phòng, chống dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 11Công văn 70/LĐTBXH-TE năm 2022 về rà soát, kiểm tra, thanh tra việc chăm sóc, nuôi dưỡng, hỗ trợ trẻ em của các cơ sở trợ giúp xã hội, các quỹ từ thiện do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 12Quyết định 406/QĐ-BGDĐT năm 2022 phê duyệt Sổ tay đảm bảo an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong trường học (sửa đổi, bổ sung) do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 13Quyết định 543/QĐ-BGDĐT năm 2022 phê duyệt Sổ tay bảo đảm an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong trường học (sửa đổi, bổ sung lần 2) do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Công văn 5969/BGDĐT-GDMN năm 2021 về bảo đảm an toàn phòng, chống dịch COVID-19 khi tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- Số hiệu: 5969/BGDĐT-GDMN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/12/2021
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Người ký: Ngô Thị Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra