- 1Công văn số 1055/VPCP-KTTH về việc thu phí khai thác tư liệu đo đạc bản đồ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 228/2009/TT-BTC hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Đầu tư 2014
- 4Luật Doanh nghiệp 2014
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/TCT-CS | Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2016 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh Long An; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 13/2015/CTHT ngày 3/12/2015 của Công ty TNHH mua bán nợ Hòa Bình về trích lập dự phòng đối với Khoản nợ tồn đọng. Về vấn đề này, sau khi báo cáo và có ý kiến của Lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuê có ý kiến như sau:
1. Về việc đăng ký kinh doanh ngành nghề mua bán nợ
Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và đầu tư tại công văn số 8672/BKHĐT-ĐKKD ngày 17/11/2014 thì ngành nghề kinh doanh mua bán nợ là ngành nghề nhạy cảm ảnh hưởng đến an ninh tài chính, tiền tệ và trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên, hiện nay mới chỉ có quy định về hoạt động mua bán nợ của các Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc Ngân hàng thương mại, Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam (DATC) trực thuộc Bộ Tài chính và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) trực thuộc Ngân hàng Nhà nước. Đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh.nghiệp và không thuộc 3 đối tượng nêu trên thì hiện tại chưa có quy định về Điều kiện kinh doanh ngành nghề mua bán nợ áp dụng cho các đối tượng này.
Trên cơ sở báo cáo nêu trên của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ngày 16/12/2014, Văn phòng Chính phủ có công văn 1055/VPCP-KTTH thông báo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh: trong thời gian chưa ban hành quy định về Điều kiện kinh doanh ngành nghề mua bán nợ sau khi Luật đầu tư (sửa đổi) được Quốc hội thông qua, chưa cấp đăng ký kinh doanh ngành nghề mua bán nợ cho các doanh nghiệp khác hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Long An căn cứ tình hình cụ thể của Công ty TNHH mua bán nợ Hòa Bình phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Long An để làm rõ ngành nghề kinh doanh mua bán nợ của Công ty đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
2. Về việc trích lập dự phòng
- Tại Điều 6 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và sử dụng các Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các Khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp hướng dẫn:
“Điều 6. Dự phòng nợ phải thu khó đòi.
1. Điều kiện: là các Khoản nợ phải thu khó đòi đảm bảo các Điều kiện sau:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
Các Khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một Khoản tổn thất.
- Có đủ căn cứ xác định là Khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng..) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
2. Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các Khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng Khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các Khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:...”
Trường hợp Công ty TNHH mua bán nợ Hòa Bình có đăng ký ngành nghề và hoạt động mua bán nợ theo đúng quy định của pháp luật, Công ty có một số Khoản nợ mua về nhưng chưa bán được hoặc bán được nhưng đến hạn thanh toán mà chưa thu được tiền thì đều dược coi là Khoản nợ phải thu; do đó, các Khoản nợ phải thu này nếu đủ Điều kiện là Khoản nợ khó đòi (căn cứ vào thời hạn chưa trả nợ so với kỳ trả nợ) thì Công ty thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 228/2009/TT-BTC nêu trên. Số trích lập dự phòng tối đa bằng số mà công ty đã bỏ tiền ra để mua nợ.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Long An căn cứ tình hình cụ thể của Công ty TNHH mua bán nợ Hòa Bình và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Tổng cục thuế thông báo Cục Thuế tỉnh Long An và Công ty TNHH mua bán nợ Hòa Bình biết./,
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 3568/TCT-HT về việc trích dự phòng nợ khó đòi do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3847/TCT-CS về trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 274/TCT-CS năm 2015 trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và chính sách thuế để xác định khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 154/TCT-CS năm 2017 về trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 811/TCT-DNL năm 2019 về trích lập dự phòng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn số 1055/VPCP-KTTH về việc thu phí khai thác tư liệu đo đạc bản đồ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn số 3568/TCT-HT về việc trích dự phòng nợ khó đòi do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Thông tư 228/2009/TT-BTC hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 3847/TCT-CS về trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Luật Đầu tư 2014
- 6Luật Doanh nghiệp 2014
- 7Công văn 274/TCT-CS năm 2015 trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và chính sách thuế để xác định khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 154/TCT-CS năm 2017 về trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 811/TCT-DNL năm 2019 về trích lập dự phòng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 58/TCT-CS năm 2016 về trích lập dự phòng đối với khoản nợ tồn đọng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 58/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/01/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực