Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56285/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 13 tháng 8 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH MTV dầu khí Sông Hồng
Địa chỉ: Tầng 25, tòa nhà CharmVit, 117 Trần Duy Hưng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội; MST: 1000422959
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 516/DKSH-TCKT đề ngày 03/7/2018 hỏi về thuế GTGT đối với mặt hàng cây cảnh và nơi nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên, hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khí thiên nhiên (sau đây gọi là Công ty), Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
I. Thuế GTGT:
- Căn cứ khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi khoản 1 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:
"1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác."
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT:
+ Tại Khoản 5 Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT:
“5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu
Ví dụ 19: Công ty lương thực B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thu mua gạo của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì ở khâu thu mua của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì gạo thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
...Công ty lương thực B bán trực tiếp gạo cho người tiêu dùng thì kê khai, nộp thuế GTGT theo mức thuế suất thuế GTGT là 5% theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.”
+ Tại Khoản 5 Điều 10 quy định thuế suất 5%:
“5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ”.
+ Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với Hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại”.
+ Tại Điều 14 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
"1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất."
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty mua cây cảnh của các doanh nghiệp chuyên về trồng trọt (người bán) để phục vụ sửa chữa, trang trí cho văn phòng làm việc, trụ sở Công ty thì:
- Trường hợp cây xanh, cây cảnh do người bán tự trồng thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Trường hợp người bán là doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mua cây xanh, cây cảnh về sau đó bán lại cho Công ty ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
II. Thuế tài nguyên:
- Căn cứ Thông tư số 36/2016/TT-BTC ngày 26/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật dầu khí:
+ Tại Điều 1 quy định phạm vi áp dụng
"1. Thông tư này hướng dẫn các quy định về thuế đối với: các tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là nhà thầu) tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu thô, condensate (sau đây gọi chung là dầu thô) và khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than (sau đây gọi chung là khí thiên nhiên) tại Việt Nam theo quy định của Luật Dầu khí; và các bên có quan hệ liên kết với nhà thầu tham gia trong hợp đồng dầu khí…"
+ Tại Điều 4 quy định địa điểm đăng ký thuế, khai, nộp thuế
"1. Địa điểm đăng ký thuế, khai nộp thuế (trừ thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu) là Cục Thuế địa phương nơi người điều hành doanh nghiệp liên doanh công ty điều hành chung đặt trụ sở, văn phòng điều hành chính
2. Đối với các hợp đồng dầu khí đã tiến hành khai thác trước khi ban hành Thông tư này, địa điểm khai, nộp thuế thực hiện theo các hướng dẫn trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành"
+ Tại Điều 25 quy định hiệu lực thi hành
"Bãi bỏ hướng dẫn về khai thuế tài nguyên, thuế TNDN đối với hoạt động khai thác, bán dầu thô, khí thiên nhiên tại Điều 24 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ."
- Căn cứ Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản:
+ Tại Điều 1 quy định phạm vi điều chỉnh và đối tượng chịu phí:
"2. Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định này là hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than, khoáng sản kim loại và khoáng sản không kim loại"
+ Tại Điều 6 quy định kê khai, nộp phí:
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp cùng nơi kê khai nộp thuế tài nguyên. Trường hợp trong tháng không phát sinh phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, người nộp phí vẫn phải kê khai và nộp tờ khai nộp phí với cơ quan Thuế. Trường hợp tổ chức thu mua gom khoáng sản phải đăng ký nộp thay người khai thác thì tổ chức đó có trách nhiệm nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý cơ sở thu mua khoáng sản. Thời hạn kê khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo."
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có hoạt động khai thác khí thiên nhiên tại tỉnh Thái Bình theo đúng quy định pháp luật thì địa điểm kê khai, nộp thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động này được xác định theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 36/2016/TT-BTC và Điều 6 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP nêu trên.
Nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty TNHH MTV dầu khí Sông Hồng liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 2 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty TNHH MTV dầu khí Sông Hồng được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 7179/CT-TTHT năm 2018 về đối tượng kê khai, nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 12424/CT-TTHT năm 2018 về trích khấu hao tài sản cố định và tính thuế tài nguyên đối với hoạt động sản xuất đá xây dựng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 37319/CT-TTHT năm 2018 về hướng dẫn kê khai, nộp thuế tài nguyên nước do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 73519/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế bảo vệ môi trường, giá trị gia tăng đối với hao hụt xăng dầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 61339/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 61348/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng, hóa đơn đối với chương trình phát thanh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 4392/CT-TTHT năm 2019 về thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 78460/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế bảo vệ môi trường đối với dầu máy biến thế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 95849/CT-TTHT năm 2020 về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 10141/CTHN-TTHT năm 2021 về thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp đối với thù lao nhận được từ hoạt động thu hộ phí bảo vệ môi trường nước thải do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 8862/CT-TTHT năm 2019 về việc giá tính thuế tài nguyên do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Dầu khí 1993
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 36/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 164/2016/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
- 7Công văn 7179/CT-TTHT năm 2018 về đối tượng kê khai, nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 12424/CT-TTHT năm 2018 về trích khấu hao tài sản cố định và tính thuế tài nguyên đối với hoạt động sản xuất đá xây dựng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 37319/CT-TTHT năm 2018 về hướng dẫn kê khai, nộp thuế tài nguyên nước do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 73519/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế bảo vệ môi trường, giá trị gia tăng đối với hao hụt xăng dầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 61339/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 61348/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng, hóa đơn đối với chương trình phát thanh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 4392/CT-TTHT năm 2019 về thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Công văn 78460/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế bảo vệ môi trường đối với dầu máy biến thế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 95849/CT-TTHT năm 2020 về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 10141/CTHN-TTHT năm 2021 về thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp đối với thù lao nhận được từ hoạt động thu hộ phí bảo vệ môi trường nước thải do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 17Công văn 8862/CT-TTHT năm 2019 về việc giá tính thuế tài nguyên do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 56285/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 56285/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/08/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra