Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 554/TCT-CS
V/v Giải đáp vướng mắc về chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2016

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh

Trả lời Công văn số 8895/CT-TTHT ngày 11/11/2015 của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh về thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về thuế tài nguyên:

- Tại Điểm 2.4 Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của luật thuế tài nguyên quy định:

“Tổ chức, cá nhân nhận thầu thi công, không có giấy phép tài nguyên, nhưng trong quá trình thi công có phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác tiêu thụ (như nhận thầu nạo vét kênh, mương, hồ, đầm có phát sinh sản lượng cát, đất, bùn bán ra; khai thác đá dùng chế biến làm vật liệu xây dựng thi công công trình) thì đều phải khai, nộp thuế tài nguyên với cơ quan thuế địa phương khai thác tài nguyên”.

- Tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên quy định:

“Tổ chức, cá nhân nhận thầu thi công công trình trong quá trình thi công có phát sinh sản lượng tài nguyên mà được phép của cơ quan quản lý nhà nước hoặc không trải quy định của pháp luật về quản lý khai thác tài nguyên khi thực hiện khai thác sử dụng hoặc tiêu thụ thì phải khai, nộp thuế tài nguyên với cơ quan thuế địa phương nơi phát sinh tài nguyên khai thác.”

2. Về phí bảo vệ môi trường:

- Căn cứ Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản:

+ Tại Điều 2 quy định đối tượng chịu phí:

“Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định này là dầu thô, khí thiên nhiên, khí than, khoáng sản kim loại và khoáng sản không kim loại.”

+ Tại Điều 3 quy định người nộp phí:

“Người nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là các tổ chức, cá nhân khai thác các loại khoáng sản quy định tại Điều 2 Nghị định này.”

+ Tại Khoản 3 Điều 4 quy định:

“Mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản tận thu bằng 60% mức phí của loại khoáng sản tương ứng quy định tại khoản 2 Điều này.”

- Tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 158/2011/TT-BTC ngày 16/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định:

“2. Những trường hợp sau đây được áp dụng mức thu phí đối với khai thác khoáng sản tận thu:

a) Hoạt động khai thác khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ;

b) Hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân không nhằm mục đích khai thác khoáng sản, nhưng có chức năng, nhiệm vụ hoặc có đăng ký kinh doanh, trong quá trình hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ hoặc theo chuyên ngành đã đăng ký mà thu được khoáng sản (ví dụ thu được cát trong quá trình nạo vét lòng sông, thu được đá trong quá trình xây dựng các công trình thủy điện hoặc xây dựng các trường bắn)”.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Quan Minh ký hợp đồng với Công ty cổ phần Sông Hồng để ủy thác cho Công ty cổ phần Sông Hồng thực hiện nạo vét, vận chuyển cung cấp (không kinh doanh, không bán ra thu tiền) cát tận thu từ Dự án nạo vét luồng tàu khu vực huyện Vân Đồn của Công ty TNHH Quang Minh về tôn tạo bãi tắm công cộng Bãi Cháy theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh thì:

- Về thuế tài nguyên: Sản lượng cát nạo vét để tôn tạo bãi tắm Bãi Cháy phải khai, nộp thuế tài nguyên với cơ quan thuế địa phương nơi khai thác tài nguyên theo quy định.

- Về phí bảo vệ môi trường: Sản lượng cát nêu trên phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản tận thu theo quy định tại Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 158/2011/TT-BTC ngày 16/11/2011 của Bộ Tài chính nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST, Vụ Pháp chế (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS (03b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG





Cao Anh Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 554/TCT-CS năm 2016 về thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 554/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 04/02/2016
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Cao Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản