Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5519/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2014 |
Kính gửi: Công ty Thông tin di động.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4895/TCKT ngày 12/9/2014 của Công ty thông tin di động (VMS) về việc vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính. Về vấn đề này Tồng Cục thuế có ý kiến như sau:
1. Về việc chính sách thuế đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng để khuyến mại và biếu, tặng, cho phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tại Khoản 2.21 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
"2.21. Phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng."
Tại Khoản 3 và Khoản 5 Điều 7 Thông tư 219/2014/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về thuế GTGT đầu vào như sau:
"3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này."
"5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác đinh bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho. "
Tại Khoản 5 Điều 14 Thông tư 219/2014/TT-BTC nêu trên quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế:
"5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ. "
Tại Khoản 4 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật về thuế quy định:
" 4. Bãi bỏ điểm m khoản 2 Điều 9 "
Căn cứ các quy định nêu trên:
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại thì VMS phải lập hóa đơn theo hướng dẫn tại công văn số 2815/TCT-DNL ngày 24/7/2014 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về chính sách thuế và không phải tính thuế GTGT đầu ra, không phải hạch toán doanh thu để tính thuế TNDN.
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để biếu, tặng, cho thì phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không phải hạch toán doanh thu để tính thuế TNDN. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì áp dụng tương tự như trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để biếu, tặng, cho.
- Công ty thông tin di động xác định cụ thể việc tính vào chi phí được trừ đối với giá trị cửa hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, khuyến mại phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định.
2. Về việc chứng từ thanh toán tiền mua vé máy bay.
Căn cứ quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về điều kiện khấu trừ thuế GTGT.
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế;
"1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật vê thuế giá trị gia tăng. "
Căn cứ vào quy định nêu trên, trường hợp VMS cử người lao động đi công tác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và giao cá nhân tự mua vé máy bay qua đại lý (giá trị dưới 20 triệu đồng/lần mua) có hóa đơn GTGT của đại lý bán vé máy bay, sau đó cá nhân về thanh toán lại với VMS nếu VMS có đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh khoản chi phi này phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh gồm: vé máy bay, thẻ lên máy bay (trường hợp thu hồi được thẻ), các giấy tờ liên quan đến việc điều động người lao động đi công tác có xác nhận của VMS, quy định của VMS cho phép người lao động tự thanh toán
tiền vé máy bay, chứng từ thanh toán tiền vé của VMS cho cá nhân mua vé kèm theo hóa đơn GTGT thì VMS được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. VMS chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các hồ sơ, chứng từ nêu trên.
Trường hợp VMS cử người lao động đi công tác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và giao cá nhân tự mua vé máy bay qua website thương mại điện tử thì thực hiện theo công văn số 3997/TCT-DNL ngày 16/9/2014 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về chính sách thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty Thông tin di động được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3507/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4247/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5166/TCT-KK năm 2014 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5718/TCT-CS năm 2014 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 172/TCT-TNCN năm 2015 hướng dẫn chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2250/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế đối với hàng hóa, nguyên vật liệu tiêu hao vượt định mức do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 7173/TCHQ-TXNK năm 2017 về biếu tặng nguyên phụ liệu gia công còn thừa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 2581/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế đối với hàng khuyến mại không thu tiền do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 6309/BCT-DKT về cử cán bộ tham gia Đoàn kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh than và cung cấp than cho sản xuất điện năm 2023 do Bộ Công thương ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 3507/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3997/TCT-DNL năm 2014 về điều kiện khấu trừ thuế Giá trị gia tăng, chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ khi mua vé máy bay qua Website thương mại điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4247/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5166/TCT-KK năm 2014 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 8Công văn 5718/TCT-CS năm 2014 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 172/TCT-TNCN năm 2015 hướng dẫn chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 2250/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế đối với hàng hóa, nguyên vật liệu tiêu hao vượt định mức do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 7173/TCHQ-TXNK năm 2017 về biếu tặng nguyên phụ liệu gia công còn thừa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 2581/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế đối với hàng khuyến mại không thu tiền do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 6309/BCT-DKT về cử cán bộ tham gia Đoàn kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh than và cung cấp than cho sản xuất điện năm 2023 do Bộ Công thương ban hành
Công văn 5519/TCT-DNL năm 2014 về chính sách thuế đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng để khuyến mại và biếu, tặng, cho phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và việc chứng từ thanh toán tiền mua vé máy bay do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5519/TCT-DNL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/12/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra