BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3997/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2014 |
Kính gửi: Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
Trả lời công văn số 2136/TCTHK-TCKT ngày 17/7/2014 của Tổng công ty Hàng không Việt Nam về điều kiện khấu trừ thuế GTGT, chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ khi mua vé máy bay qua Website thương mại điện tử.
Về vấn đề này, sau khi báo cáo và thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 20912013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu...
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này... “
Tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy định:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chỉ thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu cỏ hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng...”:
Tại điểm 8 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định:
(“...Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, giấy điều động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển”.
Căn cứ hướng dẫn trên và để phù hợp với đặc thù của hoạt động hàng không, phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp là khách hàng sử dụng dịch vụ vận chuyển hàng không chủ động linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:
Trường hợp doanh nghiệp trực tiếp mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì thực hiện theo quy định tại điểm 8 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và giao cho cá nhân tự mua vé máy bay, thanh toán bằng thẻ ATM hoặc thẻ tín dụng mang tên cá nhân, sau đó về thanh toán lại với doanh nghiệp nếu doanh nghiệp có đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh khoản chi phí này phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm: vé máy bay, thẻ lên máy bay (trường hợp thu hồi được thẻ), các giấy tờ liên quan đến việc điều động người lao động đi công tác có xác nhận của doanh nghiệp, quy định của doanh nghiệp cho phép người lao động thanh toán công tác phí bằng thẻ cá nhân do người lao động được cử đi công tác là chủ thẻ và thanh toán lại với doanh nghiệp, chứng từ thanh toán tiền vé của doanh nghiệp cho cá nhân mua vé kèm theo chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân tham gia hành trình vận chuyển thì doanh nghiệp được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các hồ sơ, chứng từ nêu trên.
Công văn này thay thế công văn số 2272/TCT-KK ngày 18/06/2014 của Tổng Cục Thuế.
Tổng cục Thuế thông báo để Tổng công ty Hàng không Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 1000/TCT/PCCS về việc chứng từ hạch toán chi phí mua vé máy bay khứ hồi và hàng thực phẩm mua của hộ kinh doanh nhỏ lẻ do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2272/TCT-KK năm 2014 điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng liên quan đến vé máy bay điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3498/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3920/TCT-CS năm 2014 khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với trường hợp thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3995/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng của máy móc, thiết bị nhập khẩu để góp vốn do Tổng Cục Thuế ban hành
- 6Công văn 10866/CT-TTHT năm 2013 về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 26/CT-TTHT năm 2014 về thuế đối với chi phí mua vé máy bay qua website do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 1618/TCT-CS năm 2014 đối tượng, các trường hợp hoàn thuế, điều kiện, thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 375/CT-TTHT năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với khuyến mãi chi phí mua lịch do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 4785/TCT-KK năm 2015 đề nghị thanh toán lần 2 qua ngân hàng để đủ điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 7256/TCHQ-GSQL năm 2016 sử dụng chứng từ điện tử do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Thông tư 35/2017/TT-BQP quy định tiêu chuẩn đủ điều kiện bay; tiêu chuẩn, thủ tục cấp giấy phép cho cơ sở thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ; khai thác tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 13Công văn 5465/TCT-KK năm 2016 điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 2231/TCT-CS năm 2018 về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng) do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Thông báo 106/TB-BGTVT về kết luận của Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải Lê Anh Tuấn tại cuộc họp về kiến nghị giảm giá dịch vụ cất hạ cánh đối với chuyến bay nội địa năm 2023
- 1Công văn số 1000/TCT/PCCS về việc chứng từ hạch toán chi phí mua vé máy bay khứ hồi và hàng thực phẩm mua của hộ kinh doanh nhỏ lẻ do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 3498/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3920/TCT-CS năm 2014 khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với trường hợp thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3995/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng của máy móc, thiết bị nhập khẩu để góp vốn do Tổng Cục Thuế ban hành
- 7Công văn 10866/CT-TTHT năm 2013 về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 26/CT-TTHT năm 2014 về thuế đối với chi phí mua vé máy bay qua website do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 1618/TCT-CS năm 2014 đối tượng, các trường hợp hoàn thuế, điều kiện, thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 375/CT-TTHT năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với khuyến mãi chi phí mua lịch do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 4785/TCT-KK năm 2015 đề nghị thanh toán lần 2 qua ngân hàng để đủ điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 7256/TCHQ-GSQL năm 2016 sử dụng chứng từ điện tử do Tổng cục Hải quan ban hành
- 13Thông tư 35/2017/TT-BQP quy định tiêu chuẩn đủ điều kiện bay; tiêu chuẩn, thủ tục cấp giấy phép cho cơ sở thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ; khai thác tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 14Công văn 5465/TCT-KK năm 2016 điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 2231/TCT-CS năm 2018 về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng) do Tổng cục Thuế ban hành
- 16Thông báo 106/TB-BGTVT về kết luận của Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải Lê Anh Tuấn tại cuộc họp về kiến nghị giảm giá dịch vụ cất hạ cánh đối với chuyến bay nội địa năm 2023
Công văn 3997/TCT-DNL năm 2014 về điều kiện khấu trừ thuế Giá trị gia tăng, chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ khi mua vé máy bay qua Website thương mại điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3997/TCT-DNL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 16/09/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/09/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực