BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2272/TCT-KK | Hà Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Đà Nẵng
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 661/CT-TTHT đề ngày 28/2/2013 của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng đề nghị hướng dẫn về chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) liên quan đến vé máy bay điện tử của Công ty TNHH Sao Việt Non Nước. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 2.8 Mục 2 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp:
“...Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển”.
Khoản 1 Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Sao Việt Non Nước mua vé máy bay qua, website thương mại điện tử cho nhân viên đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) mang tên cá nhân tham gia hành trình vận chuyển, đồng thời chứng từ thanh toán phải được ghi tên của Công ty.
Trường hợp nhân viên của Công ty được cử đi công tác và tự túc mua vé máy bay, thanh toán bằng thẻ ATM hoặc thẻ tín dụng mang tên cá nhân, sau đó về thanh toán lại với Công ty thì các hóa đơn, chứng từ nêu trên Công ty không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Đà Nẵng được biết, hướng dẫn đơn vị thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2765/TCT-CS sử dụng hóa đơn và điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2481/TCT-KK năm 2013 điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3997/TCT-DNL năm 2014 về điều kiện khấu trừ thuế Giá trị gia tăng, chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ khi mua vé máy bay qua Website thương mại điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 2765/TCT-CS sử dụng hóa đơn và điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2481/TCT-KK năm 2013 điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2272/TCT-KK năm 2014 điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng liên quan đến vé máy bay điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2272/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/06/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Thị Thu Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/06/2014
- Ngày hết hiệu lực: 16/09/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực