Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54475/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 03 tháng 08 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH Đồ chơi Chee Wah
(Đ/c: Khu công nghiệp Phú Nghĩa - Xã Phú Nghĩa - Huyện Chương Mỹ - Hà Nội) MST: 0500556081
Trả lời công văn 01/2018/CV/CW-CTHN ngày 02/07/2018 của Công ty TNHH Đồ chơi Chee Wah xin hướng dẫn về thực hiện bán thanh lý tài sản cố định đã qua sử dụng, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Giá trị gia tăng (GTGT) quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:
"Hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định tại Điều này nếu thay đổi mục đích sử dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa ra thị trường nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định.”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in:
“3. Cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được xác định như sau:
- Đối với tổ chức: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức đăng ký mã số thuế hoặc nơi tổ chức đóng trụ sở hoặc nơi được ghi trong quyết định thành lập.
…
Tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ phải có đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ (mẫu số 3.4 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Căn cứ đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ và các chứng từ mua bán kèm theo, cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế. Riêng trường hợp được cấp hóa đơn giá trị gia tăng lẻ thì số thuế giá trị gia tăng phải nộp là số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng cấp lẻ.
Người đề nghị cấp hóa đơn lẻ lập hóa đơn đủ 3 liên tại cơ quan thuế và phải nộp thuế đầy đủ theo quy định trước khi nhận hóa đơn lẻ. Sau khi có chứng từ nộp thuế của người đề nghị cấp hóa đơn, cơ quan thuế có trách nhiệm đóng dấu cơ quan thuế vào phía trên bên trái của liên 1, liên 2 và giao cho người đề nghị cấp hóa đơn, liên 3 lưu tại cơ quan thuế.”
- Căn cứ Điều 79 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quy định về thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển tạo tài sản cố định.
- Căn cứ Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
+ Tại khoản 55 Điều 1 quy định về thanh lý hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất:
“55. Điều 79 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 79. Thanh lý hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất
1. DNCX được thanh lý hàng hóa nhập khẩu bao gồm: máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, nguyên liệu, vật tư và các hàng hóa nhập khẩu khác thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo các hình thức: xuất khẩu, bán, biếu, tặng, tiêu hủy tại Việt Nam.
2. Thủ tục thanh lý
a) Trường hợp thanh lý theo hình thức xuất khẩu thì doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu;
b) Trường hợp thanh lý theo hình thức bán, biếu, tặng tại thị trường Việt Nam, DNCX được lựa chọn thực hiện theo một trong hai hình thức sau:
b.1) Trường hợp DNCX lựa chọn hình thức chuyển đổi mục đích sử dụng thì đăng ký tờ khai hải quan mới, chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển mục đích sử dụng (trừ trường hợp tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu ban đầu đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý nhập khẩu); căn cứ tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển mục đích sử dụng quy định tại Điều 21 Thông tư này.
Sau khi chuyển đổi mục đích sử dụng thì việc bán, biếu, tặng hàng hóa này tại thị trường Việt Nam thực hiện không phải làm thủ tục hải quan;
b.2) Trường hợp DNCX lựa chọn hình thức thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này thì DNCX thực hiện thủ tục xuất khẩu tại chỗ; doanh nghiệp nội địa thực hiện thủ tục nhập khẩu tại chỗ, nộp các loại thuế theo quy định. Tại thời điểm thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu ban đầu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.
c) Trường hợp tiêu hủy thực hiện theo quy định tại điểm d Điều 64 Thông tư này."
+ Tại khoản 1 Điều 5 quy định về hiệu lực thi hành:
“1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 06 năm 2018”
- Căn cứ khoản 9 công văn số 18195/BTC-TCHQ ngày 08/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý vướng mắc Thông tư số 38/2015/TT-BTC .
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Đồ chơi Chee Wah là doanh nghiệp chế xuất bán thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) đã qua sử dụng vào thị trường nội địa, Công ty đã nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT khâu nhập khẩu theo hình thức chuyển mục đích sử dụng, tiêu thụ nội địa với cơ quan hải quan thì đề nghị Công ty thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC để được cấp 01 hóa đơn GTGT lẻ xuất giao cho doanh nghiệp nội địa khi bán thanh lý TSCĐ. Số thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động thanh lý TSCĐ được xác định bằng (=) số thuế GTGT ghi trên hóa đơn lẻ bán thanh lý TSCĐ trừ (-) số thuế GTGT nộp ở khâu nhập khẩu khi chuyển đổi mục đích sử dụng.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Đồ chơi Chee Wah được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 75028/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp khi thanh lý tài sản do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 1782/CT-TTHT năm 2017 vướng mắc khi thanh lý tài sản của doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 27685/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế đối với thanh lý tài sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 81740/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp chế xuất nhận gia công do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 83931/CT-TTHT năm 2018 về xác định nguyên giá tài sản cố định hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 2978/CT-TTHT năm 2019 về văn phòng đại diện bán thanh lý tài sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 64070/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với việc chuyển nhượng thanh lý tài sản của văn phòng đại diện do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 69570/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 109323/CTHN-TTHT năm 2020 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất thanh lý tài sản cố định do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 35356/CTHN-TTHT năm 2023 về thanh lý tài sản cố định do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 18195/BTC-TCHQ năm 2015 hướng dẫn xử lý vướng mắc Thông tư 38/2015/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 75028/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp khi thanh lý tài sản do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 1782/CT-TTHT năm 2017 vướng mắc khi thanh lý tài sản của doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 27685/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế đối với thanh lý tài sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 81740/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp chế xuất nhận gia công do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 83931/CT-TTHT năm 2018 về xác định nguyên giá tài sản cố định hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 2978/CT-TTHT năm 2019 về văn phòng đại diện bán thanh lý tài sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 64070/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với việc chuyển nhượng thanh lý tài sản của văn phòng đại diện do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 69570/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 109323/CTHN-TTHT năm 2020 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất thanh lý tài sản cố định do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 35356/CTHN-TTHT năm 2023 về thanh lý tài sản cố định do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 54475/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất thanh lý tài sản cố định do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 54475/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/08/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra