- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5415/TCT-CS | Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4814/CT-KTra1 ngày 27/7/2018 của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế về khấu trừ, hoàn thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lập hóa đơn:
“2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
Tại khoản 1 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thời điểm xác định thuế GTGT:
“Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT
1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
Căn cứ Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
Căn cứ khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT.
Căn cứ các quy định trên, ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua. Trường hợp Công ty cổ phần Phước Hiệp Thành (Bên mua) mua nệm của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Phước Bình (Bên bán) để sản xuất hàng xuất khẩu, theo hợp đồng mua bán, Bên bán xuất nệm kèm theo phiếu xuất kho, Bên mua nhận hàng và nhập kho, định kỳ hàng tháng hai bên tiến hành đối chiếu hàng hóa làm cơ sở Bên bán xuất hóa đơn GTGT cho Bên mua để Bên mua kê khai thuế là không đúng quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
Về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu, đề nghị Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế kiểm tra, xác minh tình hình thực tế tại Công ty cổ phần Phước Hiệp Thành và Công ty cổ phần sản xuất thương mại Phước Bình (Hợp đồng mua bán hàng hóa, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, chứng từ vận chuyển, chứng từ thanh toán, thực tế hàng hóa nhập - xuất - tồn, tình hình kê khai nộp thuế...). Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế và các quy định nêu trên để xử lý theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1274/BTC-CST năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với thép xây dựng xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 1426/BTC-CST năm 2019 về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu đối với mặt hàng xi măng xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 5416/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 188/TCT-KK năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 288/TCT-KK năm 2019 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2196/TCT-KK năm 2019 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 1274/BTC-CST năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với thép xây dựng xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 1426/BTC-CST năm 2019 về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu đối với mặt hàng xi măng xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 5416/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 188/TCT-KK năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 288/TCT-KK năm 2019 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 2196/TCT-KK năm 2019 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5415/TCT-CS năm 2018 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5415/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/12/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực