BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5235/BTC-CST | Hà Nội, ngày 08 tháng 5 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH FLECON VIỆT NAM
(Địa chỉ: Lô B6, KCN Thụy Vân, TP. Việt Trì, tỉnh Phú Thọ)
Trả lời Công văn số 04-2018/XNK-FLC ngày 17/3/2018 của Công ty TNHH FLECON VIỆT NAM (Công ty) kiến nghị về thuế bảo vệ môi trường (BVMT) đối với túi ni lông thuộc diện chịu thuế, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 4 Điều 3 Luật thuế BVMT quy định về đối tượng chịu thuế như sau: "4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế”.
- Tại điểm c Khoản 2 Điều 4 Luật thuế BVMT quy định về đối tượng không chịu thuế BVMT như sau: “Hàng hóa do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường để xuất khẩu”.
- Tại Điều 1 và 2 Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
“4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa (kể cả có hình dạng túi và không có hình dạng túi) tại Khoản này được quy định cụ thể như sau:
a) Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa bao gồm:
a1) Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa nhập khẩu.
a2) Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất hoặc nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói”.
“2.4. Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài (bao gồm cả hàng hóa xuất khẩu được gia công từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu) do cơ sở sản xuất (bao gồm cả gia công) trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu thì cơ quan hải quan không thu thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa xuất khẩu và nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công sau đó xuất khẩu ra nước ngoài khi nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường được tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua để xuất khẩu thì cơ sở sản xuất hàng hóa phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường khi bán hàng hóa.
Ví dụ 6: Doanh nghiệp A nhập khẩu 40 kg túi ni lông về để gia công thêm một số chi tiết như in nhãn hoặc gia công thêm để thành sản phẩm khác so với túi ni lông ban đầu nhập khẩu, sau đó xuất khẩu thì Doanh nghiệp A không phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với 40 kg túi ni lông nêu trên khi nhập khẩu.
Ví dụ 7: Doanh nghiệp B nhập khẩu 100 kg thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng làm nguyên liệu, vật tư để sử dụng trong quá trình gia công hàng hóa xuất khẩu thì doanh nghiệp B không phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với 100 kg thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng nêu trên khi nhập khẩu”.
Căn cứ các quy định nêu trên và theo trình bày của Công ty tại Công văn số 04-2018/XNK-FLC nêu trên: Trường hợp Công ty nhập khẩu túi ni lông thuộc diện chịu thuế BVMT, sau đó lượng túi ni lông này được đóng gói (luồn) vào trong bao bì PP (bao bì PP do Công ty sản xuất ra) là bao bì đóng gói sẵn hàng hóa quy định tại điểm a2 Khoản a Điều 1 Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/2012 của Bộ Tài chính và Công ty trực tiếp xuất khẩu bao bì PP nêu trên thì Công ty không phải kê khai, nộp thuế BVMT đối với lượng túi ni lông nêu trên khi nhập khẩu.
Bộ Tài chính trả lời để Công ty TNHH FLECON VIỆT NAM được biết./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 3478/TCHQ-TXNK năm 2017 về thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 13658/BTC-CST năm 2017 về thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông sản xuất bán ra do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 79/BTC-CST năm 2018 về thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 2721/TCHQ-TXNK năm 2018 về thuế bảo vệ môi trường đối với mặt hàng EVA do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 9156/TXNK-CST năm 2018 về thuế bảo vệ môi trường đối với mặt hàng dầu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 1Luật thuế bảo vệ môi trường 2010
- 2Thông tư 159/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 152/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 3478/TCHQ-TXNK năm 2017 về thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 13658/BTC-CST năm 2017 về thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông sản xuất bán ra do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 79/BTC-CST năm 2018 về thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 2721/TCHQ-TXNK năm 2018 về thuế bảo vệ môi trường đối với mặt hàng EVA do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 9156/TXNK-CST năm 2018 về thuế bảo vệ môi trường đối với mặt hàng dầu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
Công văn 5235/BTC-CST năm 2018 về thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông thuộc diện chịu thuế do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 5235/BTC-CST
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/05/2018
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Hoàng Mạnh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/05/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực