- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật khoáng sản 2010
- 3Nghị định 142/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
- 4Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 203/2013/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5214/TCT-KK | Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Căn cứ Khoản 3 Điều 76 và 77 Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010 quy định về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Điều 1 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 15, Khoản 3 Điều 16 Nghị định 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính Phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Khoản 6 Điều 28, Điều 44, Điều 45, Điều 46 Nghị định 142/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của Chính Phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản;
Căn cứ Điều 1, Điều 34 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013;
Căn cứ các quy định nêu trên, tiếp theo công văn số 5002/TCT-KK ngày 26/11/2015 của Tổng cục Thuế về việc báo cáo tình hình thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, trên cơ sở các Quyết định phê duyệt về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Địa chất và Khoáng sản - Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành tính đến thời Điểm hiện tại, Tổng cục Thuế đề nghị đồng chí Cục trưởng Cục Thuế chỉ đạo, phân công các phòng/đơn vị thực hiện các công việc sau:
1. Thông báo và thực hiện đầy đủ các biện pháp đôn đốc thu nộp, cưỡng chế nợ thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân còn nợ 2014 chuyển sang, số phát sinh còn phải nộp năm 2015, đảm bảo nộp vào ngân sách Nhà nước chậm nhất trước ngày 20/12/2015. Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách Nhà nước sau thời hạn quy định ghi trên Thông báo của cơ quan thuế thì ngoài số tiền phải nộp theo thông báo, tổ chức, cá nhân còn phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân có vướng mắc về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (trữ lượng, giá tính) phải có văn bản gửi cơ quan ban hành Quyết định phê duyệt về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Tổng cục Địa chất và Khoáng sản - Bộ Tài nguyên và Môi trường) để được giải quyết và vẫn phải nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thông báo của cơ quan thuế (trừ số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tạm hoãn chưa thu theo công văn số 723/TTg-KTN ngày 21/5/2014 của Thủ tướng Chính Phủ và số tiền được gia hạn nộp theo quy định của pháp luật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền). Căn cứ kết quả giải quyết của cơ quan ban hành Quyết định phê duyệt về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế thực hiện Điều chỉnh số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp, đã nộp thừa (nếu có) theo quy định tại Điều 33 của Luật Quản lý thuế.
Đồng thời, Cục Thuế thực hiện rà soát các Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố và tổ chức đôn đốc thu nộp vào ngân sách theo quy định.
Tổng cục Thuế đề nghị các Cục Thuế triển khai thực hiện các nội dung nêu tại công văn này để đảm bảo thu đầy đủ, kịp thời số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách Nhà nước./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 1866/TCT-CS về việc chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 312/TCT-KK năm 2015 rà soát khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 634/TCT-CS năm 2015 về chi phí được trừ đối với tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5039/TCT-PC năm 2015 về tiền chậm nộp đối với nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5509/TCT-KK năm 2015 về tạm hoãn thời gian nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5562/TCT-KK năm 2015 về tiền chậm nộp đối với tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1339/TCT-KK năm 2016 về gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Công văn số 1866/TCT-CS về việc chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Luật khoáng sản 2010
- 4Nghị định 142/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
- 5Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 203/2013/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
- 7Công văn 312/TCT-KK năm 2015 rà soát khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 634/TCT-CS năm 2015 về chi phí được trừ đối với tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 5039/TCT-PC năm 2015 về tiền chậm nộp đối với nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 5509/TCT-KK năm 2015 về tạm hoãn thời gian nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 5562/TCT-KK năm 2015 về tiền chậm nộp đối với tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 1339/TCT-KK năm 2016 về gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5214/TCT-KK năm 2015 về đôn đốc thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5214/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/12/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Đại Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực