Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 514/TCT-CS
V/v thuế GTGT.

Hà Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2020

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 21962/CT-NVDTPC ngày 31/10/2019 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu của Công ty TNHH Thủ Công Mỹ Nghệ Viên Na. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định tại Khoản 11 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ về đối tượng không chịu thuế GTGT.

Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ về đối tượng không chịu thuế GTGT.

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/02/2018, sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016) quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT.

Căn cứ hướng dẫn tại khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về đối tượng không chịu thuế GTGT.

Căn cứ hướng dẫn tại điểm c Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính (hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ) sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về đối tượng không chịu thuế GTGT.

Căn cứ hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính (hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ) sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên:

Trước 01/07/2016, chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản thực hiện theo quy định tại Khoản 11 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ.

Từ 01/07/2016 đến 31/01/2018, chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản và sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được sản xuất từ tài nguyên, khoáng sản thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ.

Từ 01/02/2018, chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản và sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được sản xuất từ tài nguyên, khoáng sản thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ.

Ngày 12/12/2016, Bộ Tài chính có công văn số 17370/BTC-TCT trả lời về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu của Công ty Bê tông Sơn Lâm.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Dương căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và tình hình thực tế tại doanh nghiệp để xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Bình Dương được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Nguyễn Thế Mạnh (để báo cáo);
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC, KK - TCT;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, CS (3).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy