Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5025/TCT-CS | Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2020 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp; |
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 420/2020/CV-IDI ngày 16/09/2020 của Công ty cổ phần Đầu tư & Phát triển Đa Quốc Gia I.D.I về chính sách tiền sử dụng đất. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất quy định:
“10. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi chuyển nhượng dự án hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì xử lý như sau:
a) Đối với trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
- Trường hợp số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm không tính vào giá chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự án thì người nhận chuyển nhượng tiếp tục được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư cho thời gian còn lại của dự án.
- Trường hợp người nhận chuyển nhượng không tiếp tục thực hiện dự án thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định đối với dự án sau chuyển nhượng. Trường hợp người chuyển nhượng đã thực hiện một phần nghĩa vụ tài chính về đất đai thì người nhận chuyển nhượng được kế thừa phần nghĩa vụ mà người chuyển nhượng đã nộp.
b) Đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người chuyển nhượng phải nộp đủ số tiền đã được miễn, giảm vào ngân sách nhà nước theo giá đất tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất.”
- Tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất quy định:
“Điều 16. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất
Căn cứ hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất nhận được từ tổ chức kinh tế hoặc từ cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến, trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan thuế xác định và ban hành Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất, cụ thể như sau:
1. Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá đất theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư: cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm bằng (=) diện tích phải nộp tiền sử dụng đất nhân (x) với giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất và ghi số tiền được miễn, giảm cụ thể vào Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất; đồng thời tại Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất ghi rõ nội dung: “Trường hợp tổ chức kinh tế chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì phải nộp số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm cho Nhà nước; số tiền sử dụng đất được ghi tại Quyết định này sẽ được tính lại theo quy định của pháp luật tại thời điểm chuyển nhượng”
Căn cứ quy định nêu trên trường hợp tổ chức kinh tế được nhà nước miễn giảm tiền sử dụng đất, sau đó chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải nộp số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm cho Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số 76/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép miễn, giảm tiền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 khi chuyển nhượng dự án từ ngày 01/7/2014 trở về sau thì thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Đề nghị Cục Thuế phối hợp với cơ quan chức năng tại địa phương để xác định việc chuyển nhượng của công ty là trường hợp chuyển nhượng dự án hay là chuyển nhượng quyền sử dụng đất? việc chuyển nhượng nêu trên của Công ty cổ phần Đầu tư & Phát triển Đa Quốc Gia I.D.l có phù hợp với quy định của pháp luật hay không? trên cơ sở đó thực hiện việc miễn, giảm, thu hồi ưu đãi miễn giảm tiền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế và Công ty cổ phần Đầu tư & Phát triển Đa Quốc Gia I.D.I được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4697/TCT-CS giải đáp chính sách tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2754/TCT-CS năm 2014 giải đáp vướng mắc về chính sách tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1956/TCT-CS năm 2015 về giải đáp chính sách tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2674/TCT-CS năm 2021 về tính thu tiền sử dụng đất chuyển mục đích vượt hạn mức do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1717/TCT-CS năm 2023 về chính sách tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1585/TCT-CS năm 2023 giải đáp chính sách tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn 4697/TCT-CS giải đáp chính sách tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 3Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 2754/TCT-CS năm 2014 giải đáp vướng mắc về chính sách tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1956/TCT-CS năm 2015 về giải đáp chính sách tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 7Công văn 2674/TCT-CS năm 2021 về tính thu tiền sử dụng đất chuyển mục đích vượt hạn mức do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1717/TCT-CS năm 2023 về chính sách tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1585/TCT-CS năm 2023 giải đáp chính sách tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5025/TCT-CS năm 2020 về giải đáp chính sách tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5025/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/11/2020
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Hoàng Thị Hà Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra