- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 5806/TCT-KK năm 2014 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán qua ngân hàng) do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Thông tư 46/2014/TT-NHNN hướng dẫn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 6Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 874/TCT-KK năm 2015 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán qua ngân hàng) do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Thông tư 173/2016/TT-BTC sửa đổi khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi theo Thông tư 119/2014/TT-BTC, 151/2014/TT-BTC, 26/2015/TT-BTC) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5018/TCT-KK | Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số 60482/CT-TTHT ngày 30/8/2018 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về chính sách thuế liên quan đến tài khoản thanh toán tiền hàng xuất khẩu ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng của Công ty TNHH hóa dệt Hà Tây (mã số thuế 0500415210), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính): “3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).”.
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư 46/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 của Ngân hàng nhà nước hướng dẫn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt thì mẫu chứng từ thanh toán ủy nhiệm chi/ủy nhiệm thu bao gồm chỉ tiêu: “Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản thanh toán của bên trả tiền;”.
Tổng cục Thuế (trên cơ sở tổng hợp ý kiến của Ngân hàng nhà nước tại các Công văn số 6615/NHNN-TCKT ngày 10/9/2014 và số 9117/NHNN-TCKT ngày 08/12/2014; cũng như được sự đồng ý của lãnh đạo Bộ Tài chính) đã ban hành Công văn số 5806/TCT-KK ngày 24/12/2014 (và số 874/TCT-KK ngày 12/3/2015) hướng dẫn về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán qua ngân hàng), trong đó Điểm 1(c) Công văn số 5806/TCT-KK hướng dẫn chứng từ thanh toán qua ngân hàng được xét khấu trừ, hoàn thuế GTGT phải có thông tin “số hiệu tài khoản thanh toán của người trả (hoặc chuyển) tiền;”.
Căn cứ các hướng dẫn trên, Tổng cục Thuế đồng ý với Cục Thuế thành phố Hà Nội về trường hợp trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng do ngân hàng phục vụ người xuất khẩu không thể hiện thông tin tài khoản ngân hàng của khách hàng nước ngoài phù hợp với thông tin trên hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả phụ lục hợp đồng) đã ký giữa khách hàng nước ngoài và doanh nghiệp Việt Nam thì chứng từ thanh toán này chưa đủ điều kiện để khấu trừ, hoàn thuế GTGT liên quan đến hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp này, cơ quan thuế chỉ xét khấu trừ, hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đã đảm bảo các điều kiện, trường hợp khấu trừ, hoàn thuế, trong đó có thông tin về tài khoản ngân hàng của khách hàng nước ngoài phù hợp với thông tin trên hợp đồng mua bán (bao gồm cả phụ lục hợp đồng) theo quy định hiện hành; đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu mà chứng từ thanh toán chưa có đủ thông tin tài khoản chuyển tiền thanh toán thì tạm chưa xét hoàn thuế, chờ người nộp thuế bổ sung thông tin.
Trường hợp Công ty TNHH hóa dệt Hà Tây đã đề nghị Ngân hàng ở Việt Nam (nơi Công ty nhận tiền thanh toán) cung cấp thông tin về tài khoản đã chuyển tiền thanh toán của khách hàng nước ngoài nhưng không có được thông tin do Ngân hàng nước ngoài bảo mật thông tin, thì Công ty phải đề nghị khách hàng nước ngoài yêu cầu Ngân hàng (nơi khách hàng đề nghị chuyển tiền thanh toán) cung cấp cho Ngân hàng ở Việt Nam về thông tin tài khoản ngân hàng đã chuyển tiền thanh toán có liên quan. Khi có xác nhận của Ngân hàng ở Việt Nam về thông tin cụ thể tài khoản chuyển tiền thanh toán có liên quan, Công ty bổ sung hồ sơ đề nghị cơ quan thuế tiếp tục xem xét hoàn thuế theo quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 4187/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc thanh toán tiền hàng xuất khẩu
- 2Công văn số 4592/TCHQ-KTTT về việc thanh toán tiền hàng xuất khẩu bằng tiền VND với Lào do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 1691/TCT-PCCS chứng từ thanh toán tiền hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 5806/TCT-KK năm 2014 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán qua ngân hàng) do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Thông tư 46/2014/TT-NHNN hướng dẫn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 9Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 10Công văn 874/TCT-KK năm 2015 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán qua ngân hàng) do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Thông tư 173/2016/TT-BTC sửa đổi khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi theo Thông tư 119/2014/TT-BTC, 151/2014/TT-BTC, 26/2015/TT-BTC) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Công văn 5018/TCT-KK năm 2018 về tài khoản thanh toán tiền hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5018/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/12/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Thị Thu Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực